Thứ Bảy, 10 tháng 12, 2016

Giới từ Tiếng Anh

He ran down quickly. (Trạng từ) – vì “quickly” không phải là tân ngữ của “down”; nó chỉ là trạng từ chỉ cách thức mà thôi.


Định nghĩa: Giới từ là từ loại chỉ sự liên quan giữa các từ loại trong cụm từ, trong câu. Những từ thường đi sau giới từ là tân ngữ (Object), Verb + ing, Cụm danh từ …
Ví dụ:

I went into the room.
I was sitting in the room at that time.
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Ta thấy rõ, ở ví dụ a., “the room” là tân ngữ của giới từ “into”. Ở ví dụ b., “the room” là tân ngữ của giới từ “in”.

Chú ý: Các bạn phải luôn phân biệt trạng từ và giới từ, vì thường khi một từ có hai chức năng đó (vừa là trạng từ và giới từ). Điều khác nhau cơ bản là Trạng từ thì không có tân ngữ theo sau. Hãy xét các câu sau đây:

Ví dụ:

Please, come in. It’s raining. (Trạng từ)
We are in the small room. (Giới từ); vì tân ngữ của “In” là “The room”

He ran down quickly. (Trạng từ) – vì “quickly” không phải là tân ngữ của “down”; nó chỉ là trạng từ chỉ cách thức mà thôi.
My dictionary is on the desk. (Giới từ) – vì nó liên kết với tân ngữ: (the desk).
Cách sử dụng giới từ trong tiếng Anh:
Có thể nói việc dùng các giới từ không phải dễ, vì mỗi nước có cách dùng giới từ đặc biệt; vậy ta phải rất chú ý đến nó ngay từ lúc mới học môn ngoại ngữ đó nói chung và tiếng Anh nói riêng.

Trong tiếng Anh, người ta không thể đặt ra các quy luật về các phép dùng giới từ mang tính cố định cho mỗi giới từ đó – cùng một giới từ, khi đi với từ loại khác nhau thì tạo ra nghĩa khác nhau. Vậy chúng ta nên học thuộc mỗi khi gặp phải và học ngay từ lúc ban đầu.

Ví dụ:

depend on
independent of

look after

look for

look up to

………………..

wait for
think of

make up

look up

live on

…………….

Các loại giới từ trong tiếng Anh.
Các giới từ trong tiếng Anh có thể được phân thành mấy loại sau:

3.1. Giới từ chỉ Thời gian.

after
at

before

behind

by

during
for

from

in

on

since
throughout

foreward

until

within

3.2. Giới từ chỉ Địa điểm/Nơi chốn.

about
above

across

at

before

behind

below

beneath
beside

beyond

by

in

off

on

over
through

to

toward

under

within

without

3.3. Giới từ chỉ Lý do, nguyên nhân.

at
for

from

of

on
over

through

with

3.4. Giới từ chỉ Mục đích.

after
at

for

on
to

3.5. Giới từ thường:

after
against

among

between

by
for

from

of

on
to

with

Vị trí giới từ
Thông thường, giới từ tiếng Anh được đặt như tiếng Việt; tuy nhiên, nó có thể đặt ngay trước Từ nghi vấn hay Đại từ.

Ví dụ: What is this medal made of?

Of what is this medal made?

hay

The man whom we listened to is our new teacher.

The man to whom we listened is our new teacher.

Cách đặt từ ngữ có giới từ: Vị trí của giới từ trong câu có thể làm thay đổi nghĩa của câu đó.
Ví dụ:

1- A letter was read from his friend in the class room.

A letter from his friend was read in the class room.

(Hai câu trên có nghĩa khác nhau bởi vì giới từ “from” có vị trí khác nhau)

2- With his gun towards the forest he started in the morning.

With his gun, he started towards the forest in the morning.

(Hai câu trên có nghĩa khác nhau bởi vì giới từ “from” có vị trí khác nhau)

Một giới Gới từ thông thường:
AT, IN, ON
AT : dùng trước thời gian ngắn: giờ, phút giây …
At 10 o’clock; at this moment; at 10 a.m

ON : dùng trước thời gian chỉ: ngày, thứ ngày (trong lịch …)
On Sunday; on this day….

3. IN : dùng trước thời gian dài: tháng, mùa, năm, …
In June; in July; in Spring; in 2005…

IN, INTO, OUT OF
IN: dùng chỉ vị trí (địa điểm – không chuyển hướng)
In the classroom; in the concert hal; in the box….

INTO: dùng chỉ sự chuyển động từ ngoài vào trong.
I go into the classroom.

OUT OF: dùng chỉ sự chuyển động từ trong ra ngoài.
I go out of the classroom.

FOR, DURING, SINCE:
FOR : dùng để đo khoảng thời gian
For two months…

For four weeks..

For the last few years…

DURING : dùng để chỉ hành động xảy ra trong suốt thời gian của sự vật, sự kiện:
During christman time; During the film; During the play…

SINCE : dùng để đánh dấu thời gian
Since last Saturday, since Yesterday.

AT, TO
1. AT: dùng chỉ sự cố định ở một vị trí nào đó tương đối nhỏ, vì nếu diện tích nơi đó lớn hơn ta dùng “in”.
At the door; At home; At school

In Ha Noi; In the world

TO: dùng chỉ sự chuyển động tới một nơi nào đó.
Go to the window; Go to the market

ON, OVER, ABOVE. (ở trên)
ON: dùng chỉ vị trí đứng liền ngay ở trên
On the table; on the desk …

OVER: dùng chỉ các lớp/thứ tự ở lần trên (áo, quần)
I usually wear a shirt over my singlet.

ABOVE: Với nghĩa là trên nhưng chỉ sự cao hơn so với vật khác thấp hơn.
The ceiling fans are above the pupils.

The planes fly above our heads.

TILL, UNTIL (tới, cho tới khi)
TILL: dùng cho thời gian và không gian.
Wait for me till next Friday (thời gian)

They walked till the end of the road. (không gian)

UNTIL: dùng với thời gian.
He did not come back until 11.pm yesterday. (thời gian)
Kiến Thức Tiếng Anh
Học Tiếng Anh
Dùng Từ Trong Tiếng Anh
Học Qua Clip
Học Theo Chủ Đề

Tỉnh lược

Nếu chủ từ của động từ ở phần thứ nhất (chính) là danh từ , ta phải dùng đại từ danh tự thay nó ở câu hỏi.


Trong các hội thoại thường ngày, các trợ động từ thường được tỉnh lược. Nhưng trong văn viết, việc dung tỉnh lược nên được hạn chế.

Dưới đây là các thể tĩh lược chính trong tiếng Anh.

Cau-tinh-luoc
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Pronoun + Auxiliary or Defective/Modal Verbs (Đại danh từ + trợ động từ)
I’ve = I have
We’ve = we have
You’ve = you have
I’d = I had , I would
He’d = he had, he would
I’m = I am
He’s = he is , he has
We’re = we are
You’re = you are
It’s = it is
’twas = it was
That’s = that is
There’s = there is
I’ll = I will, shall
’twill = it will
Let’s = let us
Auxiliary or Defective + Negative (Trợ động từ + Not)
To be :

Isn’t = is not
Wasn’t = was not
Weren’t = were not
To have :

Haven’t = have not
Hasn’t = has not
To do :

Don’t = do not
Doesn’t = does not
Didn’t = did not
Can:

Can’t = can not
Couldn’t = could not
Will:

Won’t = will not
Wouldn’t = would not
Shall :

Shan’t = shan not
Shouldn’t = should not
Must:

Mustn’t = must not
Cách dịch câu “PHẢI KHÔNG”/ Câu hỏi đuôi (Tag Questions)
Với Câu hỏi “phải không” ta phải nhớ các luật sau đây:

1/ Thể tỉnh lược thường dược dung cho câu hỏi “phải không? – hỏi đuôi”.

Ví dụ:

You love me, don’t you?

You don’t love me, do you?

2/ Nếu phần thứ nhất (chính) là thể phủ định , câu hỏi sẽ là khẳng định.

Ví dụ:

John doesn’t learn English, does he?

3/ Nếu phần thứ nhất (chính) là thể khẳng định câu hỏi sẽ là phủ định.

Ví dụ:

John learns English, doesn’t he?

4/ Nếu chủ từ của động từ ở phần thứ nhất (chính) là danh từ , ta phải dùng đại từ danh tự thay nó ở câu hỏi.

Ví dụ:

John learns English, doesn’t he?

Hoa met her last night, didn’t she?
Học Nói tiếng Anh
Kinh Nghiệm 
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung

Động từ

Cách, trạng thái, thì, ngôi và số là những tính chất của Động từ mà chúng ta cần phải biết để biến thể động từ cho đúng

Định nghĩa: Động từ là dùng diễn tả một hành động, vận động, hoạt động của một người, một vật nào đó.
Phân loại:
Nội động từ là những động từ không cần tân ngữ đi sau.
Ví dụ: go, come, happen, fall, cry, etc…

Ngoại động từ là động từ phải có tân ngữ trực tiếp mới có thể đủ nghĩa.
Ví dụ: sell, catch, give, hit etc…
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Trợ động từ là động từ giúp để biến thể một động từ chính.
Ví dụ: have, has, do, does, did, shall, should, will, would, can, be, etc…

Cách, trạng thái, thì, ngôi và số là những tính chất của Động từ mà chúng ta cần phải biết để biến thể động từ cho đúng
Ví dụ: I often go to the theatre.

He often goes to the theatre.

Cách chủ động là cách đặt câu mà chủ từ đứng vai chủ động hay tác động.
Ví dụ: John killed a snake.

Cách thụ động là cách đặt câu mà chủ từ đứng vai thụ động hay bị động.
Ví dụ: A snake was killed by John.

Thái nghi vấn – Dùng để hỏi trực tiếp một sự kiện.
Ví dụ: Are you going to school?

Mệnh thái dùng để biểu thị một mệnh lệnh hay một yêu cầu.
Ví dụ: Close the window at once!

Give me your pen.

Bàng thái dùng để biểu thị sự chúc tụng, ước ao, mục đích, hay giả thiết.
Ví dụ: Long live Vietnam !

I wish I were a bird.

Động từ phải hoà hợp với chủ ngữ về ngôi và số.
Ví dụ: I am happy now

He is happy here.

The boy runs in the morning.

Những động từ lập thành thời quá khứ và quá khứ phân từ bằng cách thêm ED hoặc D vào sau động từ gốc (gọi là Động từ có Quy tắc)
Ví dụ: I work – worked

I live – lived

I visit – visited

Chú ý: Nếu tận cùng bằng “Y” và có một phụ âm đi trước “Y” thì phải đổi “Y” thành “I” rồi mới thêm “ED”

Ví dụ: I study – studied

Nhưng: He plays – played

Nếu một Verb có một hay nhiều vần mà khi đọc nhấn mạnh vào cuối, và tận cùng bằng một phụ âm và đi trước phụ âm đó có một nguyên âm (Công thức 1-1-1), thì hãy gấp đôi phụ âm rồi mới thêm ED

Ví dụ: Fit – Fitted

Stop – Stopped

Drop – Dropped

Nhưng: Visit – Visited

Vì visit khi đọc, nhấn mạnh vào vần thứ nhất
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung
Học viết Tiếng Anh
Cách Học Tiếng Anh

Đại Danh Từ

Trong Anh ngữ, người ta dùng sở hữu tính từ trong những trường hợp mà tiếng Việt không dùng, nhất là khi nói đến những bộ phận cơ thể người hay những vật có liên quan mật thiết đến cơ thể con người.


Đại danh từ là từ dùng để thay thế cho danh từ:
Không rõ nghĩa:
Ví dụ: The boy cannot leave his father; for if he should leave him, he would die.

Nghĩa được xác định:
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Ví dụ: The boy cannot leave his father; for if he should leave his father, his father would die.

Sau những động từ (nhóm động từ tặng biếu):
Tell, teach, show, give, promise, vv…. ta có 2 cách đặt đại danh từ nhân xưng:

He showed me the book = He showed the book to me.
She gave her a rose = She gave a rose to her.
I promised him a reward = I promised a reward to him.
Khi dùng Tính từ Possessive Adjectives (tính từ sở hữu):
Ví dụ: a. My ball-point pens are expensive.

(Bút bi của tôi đắt lắm).

Your friends are honest.
(Các bạn của cậu thật thà)

Khi dùng Possessive pronouns (Đại danh từ sở hữu):
Ví dụ: 1. Your warm coat is long, mine is short.

(Áo anh dài , áo tôi ngắn )

This is your seat, that is his.
(Đây là xe của anh, kia là xe của tôi)

I have found my books, but not yours.
(Tôi tìm thấy sách của tôi, chứ không phải của anh)

I met a friend of hers yesterday.
(Hôm qua tôi gặp một người bạn cô ấy).

Ví dụ thứ tư này cũng là một trường hợp sở hữu kép (double possessive) vì vừa dùng of, vừa dùng sở hữu đại từ giống như trường hợp nói ở ví dụ 3.

Cách dùng đặc biệt của tính từ sở hữu:
Trong Anh ngữ, người ta dùng sở hữu tính từ trong những trường hợp mà tiếng Việt không dùng, nhất là khi nói đến những bộ phận cơ thể người hay những vật có liên quan mật thiết đến cơ thể con người.

Ví dụ: 1. They had their hats on their heads

He had his pipe in his mouth.
Đại từ phản thân, và đại danh từ dùng để nhấn mạnh:
Những từ: myself, yourself, vv…… có thể là Reflective pronouns (đại danh từ phản thân) hoặc emphasizing pronouns (Đại danh từ dùng để nhấn mạnh) tuỳ theo cách dùng ở trong câu.

Khi nào người ta dùng những cách đó để nhấn mạnh vào chủ ngữ (subject) hay tân ngữ (object) thì ta gọi chúng là Emphasizing pronouns. Khi nào dùng để chỉ việc xảy ra cho chính chủ từ, thì ta gọi là Emphasizing pronouns. Cụ thể như sau:

+ Emphasizing pronouns (Nhấn mạnh vào chủ ngữ (subject) hoặc tân ngữ (object)):

He himself met the girl.

Chính anh ấy đã gặp cô gái.

I want to see the girl herself.

Tôi muốn gặp chính cô gái đó.

Notes: Trong 2 ví dụ trên đây, hai từ himself và herself, vì chỉ dùng để nhấn mạnh, nên có thể bỏ đi được mà câu vẫn đúng về mặt ngữ pháp.

+ Đại từ phản thân chỉ việc xảy ra cho chính chủ ngữ:

She looks at herself in the mirror.

Cô ấy nhìn chính cô ấy trong gương.

You must not overwork yourself.

Anh không được làm việc quá sức.

+ Cách dùng đặc biệt của Đại từ phản thân:

Khi nào dùng với “By” đứng trước, Reflective pronouns chỉ sự cô độc.

I was in the church by myself.

Tôi ở trong nhà thờ một mình.
Kiến Thức Tiếng Anh
Học Tiếng Anh
Dùng Từ Trong Tiếng Anh
Học Qua Clip
Học Theo Chủ Đề

Cách xây dựng vốn từ vựng Tiếng Anh hiệu quả

Thay vì việc tránh những từ đó, bạn cần phải nghiên cứu chúng kĩ hơn. Đầu tiên, cố gắng đoán nghĩa của từ trong văn cảnh- hay nghĩa của đoạn văn có từ đó. 
Sau khi đã nghiền ngẫm kỹ “ 10 bí quyết học Từ vựng tiếng anh hiệu quả” và ” 10 Mẹo học từ vựng tiếng Anh”, chúng tay hãy cùng nhau tìm hiểu ” Cách xây dựng vốn từ vựng Tiếng Anh hiệu quả“. Bí kíp + kết hợp với phương pháp học khoa học, có lẽ chúng ta sẽ không phải e ngại khi học từ vựng Tiếng Anh nữa. Hãy cùng tham khảo bài viết sau:


cach xay dung von tu vung tieng anh
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Học từ vựng là một sự đầu tư về thời gian và công sức mang lại niềm vui thích và lợi ích thiết thực. Ít nhất mỗi ngày dành ra 15 phút tập trung vào học từ vựng có thể cải thiện nhanh chóng vốn từ vựng của bạn. Nhờ đó bạn có thể tăng khả năng giao tiếp, viết luận và diễn thuyết. Sở hữu vốn từ vựng phong phú sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong học tập, công việc cũng như ngoài xã hội. Nó giúp bạn hiểu được ý tưởng của người khác và cũng như việc người khác có thể hiểu được suy nghĩ và ý tưởng của bạn hơn.

Tất nhiên bạn đã biết hàng ngàn từ, và bạn vẫn tiếp tục học thêm nữa mặc dù là bạn có dùng đến hay không. Sự thật là, rất nhiều từ vựng mà bạn biết là do tình cờ thấy chúng trong khi đọc sách, trong giao tiếp hoặc trong lúc xem ti vi. Nhưng để tăng hiệu quả, thì bạn cần có một hướng tiếp cận phù hợp và tận tâm với nó. Nếu 1 ngày bạn chỉ học 1 từ mới thì sau 3 năm bạn sẽ có hơn 1 nghìn từ mới trong vốn từ vựng của mình. Tuy nhiên, nếu bạn quyết tâm học 10 từ 1 ngày, thì chỉ trong vòng 1 năm bạn đã bổ sung thêm được hơn 3000 từ, và có thể đã hình thành được một thói quen tự học và tự cải thiện chính mình.

4 bước cơ bản để tăng vốn từ vựng

1. Nhận biết từ ngữ

Nhiều người thấy ngạc nhiên khi họ có vốn từ vựng rất ít “mặc dù đã đọc rất nhiều”. Điều này cho thấy chỉ việc đọc thôi là không đủ để học từ mới. Ví dụ: khi đọc 1 cuốn tiểu thuyết chúng ta thường có một mong muốn nhanh chóng kết thúc câu chuyện và bỏ qua những từ không quen thuộc. Rõ ràng là khi gặp 1 từ hoàn toàn không biết , bạn sẽ phải đặc biệt chú ý tới những từ dường như quen thuộc với bạn nhưng lại không biết nghĩa chính xác của nó.

Thay vì việc tránh những từ đó, bạn cần phải nghiên cứu chúng kĩ hơn. Đầu tiên, cố gắng đoán nghĩa của từ trong văn cảnh- hay nghĩa của đoạn văn có từ đó. Thứ hai, nếu có trong tay 1 cuốn từ điển thì hãy tra nghĩa của nó ngay. Điều này có thể làm chậm quá trình đọc nhưng việc hiểu rõ nghĩa của từ hơn sẽ giúp bạn đọc nhanh hơn và hiểu nhanh hơn những đoạn tiếp theo. Hãy luyện tập từ vựng hàng ngày, bất cứ khi nào bạn đọc sách, nghe đài, xem ti vi hay nói chuyện với bạn bè.

2. Đọc

Khi đã nhận biết được từ vựng rồi thì việc đọc là bước quan trọng tiếp theo để tăng vốn từ của mình. Bởi bạn sẽ thấy hầu hết các từ đều cần học. Đó cũng là cách tốt nhất để kiểm tra lại những từ mà bạn đã học. Khi bạn gặp lại từ đó, bạn sẽ hiểu nó. Điều này chứng tỏ bạn đã biết được nghĩa của từ. Bạn nên đọc những gì? Bất cứ cái gì gây hứng thú cho bạn-bất cứ cái gì làm bạn muốn đọc. Nếu bạn thích thể thao, bạn có thể đọc các trang thể thao trên các báo, tạp chí như Sports Illustrated, hoặc những cuốn sách về những vận động viên yêu thích. Nếu bạn hứng thú với trang trí nội thất, hãy đọc những tạp chí như House Beautiful – hãy đọc chứ đừng chỉ nhìn tranh thôi nhé

Những người có vốn từ vựng ít thường không thích đọc chút nào cả bởi họ không hiểu nghĩa của nhiều từ. Nếu bạn cảm thấy việc đọc tẻ nhạt như vậy thì hãy thử cách khác dễ hơn. Báo thường dễ đọc hơn tạp chí. Tạp chí Reader’s Digest dễ đọc hơn The Atlantic Monthly. Sẽ chẳng có ích gì nếu bạn đọc những thứ bạn không hiểu hoặc không thấy hứng thú. Điều quan trọng là bạn đọc thứ mà bạn cảm thấy hay và đọc càng thường xuyên càng tốt.

3. Dùng từ điển

Hầu hết mọi người đều biết cách tra nghĩa của từ bằng từ điển. Sau đây là một số điểm lưu ý:

• Có riêng một cuốn từ điển
Hãy để nó ở nơi mà bạn thường xuyên đọc

• Khoanh tròn từ bạn tìm
Sau khi khoanh tròn, mắt bạn sẽ tự nhiên di chuyển tới những từ mà bạn vừa khoanh tròn bất cứ khi nào mở từ điển ra. Việc này sẽ giúp bạn ôn tập nhanh

• Đọc tất cả các nghĩa của từ
Hãy nhớ là 1 từ có thể có nhiều hơn 1 nghĩa, và nghĩa mà bạn tìm có thể không phải là nghĩa đầu tiên xuất hiện trong từ điển. Thậm chí nếu như vậy thì nghĩa khác của từ cũng giúp bạn hiểu thêm cách sử dụng của từ đó. Và trong mỗi phần giải nghĩa của từ, sẽ có thể cho bạn biết thêm về quá trình phát triển tới nghĩa hiện tại của từ. Điều này có thể sẽ làm tăng hứng thú học từ vựng cũng như sẽ giúp bạn nhớ lâu hơn.

4. Học và ôn luyện thường xuyên

Khi đã biết từ rồi, việc xây dựng vốn từ vựng đơn giản là ôn luyện từ thường xuyên cho tới khi nó nằm trong trí nhớ của bạn. Tốt nhất là bạn tự đề ra 1 khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ mới. Trong thời gian này, bạn có thể tra từ điển nghĩa các từ mà bạn gặp và ôn lại những từ cũ trong quá trình học. Đặt mục tiêu về số lượng từ bạn sẽ học trong 1 ngày. 15 phút mỗi ngày sẽ mang lại kết quả tốt hơn là nửa tiếng một tuần hoặc tương tự thế. Tuy nhiên, nếu bạn chỉ có thể bỏ ra nửa tiếng một tuần thì có thể bắt đầu như vậy. Sau đó bạn có thể dành nhiều thời gian hơn cho nó và sẽ đi đúng hướng.

Để ôn từ hiệu quả, tất cả thông tin về từ đó nên được để cùng 1 chỗ, chẳng hạn như trong cuốn sổ ghi chép hoặc thẻ mục lục. Thẻ mục lục rất thuận tiện vì từ được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái nên có thể tra cứu lại dễ dàng. Và bạn cũng có thể mang chúng theo mình và học từ vựng ở mọi nơi. Học từ một cách có phương pháp, hệ thống và ôn luyện ít nhất 2 tuần một lần.

Đừng vứt thẻ mục lục đi bởi bạn sẽ có cảm nhận được thành quả của mình đạt được khi thấy tập thẻ ngày càng nhiều lên và thỉnh thoảng có thể nhìn chồng thẻ cũ mà nghĩ rằng “ Thực sự là trước đây tôi đã không biết nghĩa của từ này đấy!”
Học Nói tiếng Anh
Kinh Nghiệm 
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung

Cách học 100 từ mới Tiếng Anh mỗi ngày

Trong trường hợp này , tốt nhất bạn nên sử dụng trí tưởng tượng ( tưởng tượng là yếu tố then chốt của trí nhớ ) càng cụ thể , nhiều hình ảnh sinh động và càng quái dị thì … càng tốt .

Trong bài viết trước Hoctienganh.info đã giới thiệu với các bạn bài viết “10 Mẹo học từ vựng tiếng Anh“. Chắc các bạn đã nắm vững rất rõ 10 quy tắc để có thể  học từ vựng Tiếng Anh một cách tốt nhất. Bài viết này Hoctienganh giới thiệu bài viết “Cách học 100 từ mới tiếng Anh mỗi ngày“. Hy vọng sẽ giúp bạn học từ vựng tiếng Anh tốt hơn
cach hoc 100 tu moi tieng anh
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Bước 1 : Đầu tiên bạn nên học theo chủ đề cho dễ học ( khuyến cáo nên mua quyển bài tập từ vựng tiếng anh của Xuân Bá , có hình ảnh và bài tập đi kèm , rất dễ nhớ ) . Nên học theo chủ đề bởi vì chúng sẽ giúp bạn liên tưởng tốt hơn và đồng thời cũng dễ nhớ hơn .

Bước 2 :Bạn chỉ nên học các từ đơn giản từ 1 đến 2 âm tiết vì các từ nhiều âm tiểt khác trở lên .Đa phần là từ ghép .

Vd: waterfall = water( nước ) + fall( ngã ) = thác nước
football = foot( chân ) + ball ( bóng ) = đá bóng

Tuy nhiên , vẫn còn 1 số ngoại lệ

Vd : butterfly = butter ( bơ ) + fly ( bay hoặc con ruồi ) = con bướm
screwdriver = screw ( ốc vít ) + driver ( người lái xe ) = tua vít

Trong trường hợp này , tốt nhất bạn nên sử dụng trí tưởng tượng ( tưởng tượng là yếu tố then chốt của trí nhớ ) càng cụ thể , nhiều hình ảnh sinh động và càng quái dị thì … càng tốt .

Vd : butterfly . Bạn hãy hình dung , một con bướm đang bay liệng tung tăng thì một miếng bơ thơm ngon từ đâu bay đến trúng luôn vào com bướm làm nó được ướp nguyên 1 màu vàng và bạn tưởng đó là 1 miếng bơ lạ cho vào mồm nhai nhóp nhép . ( lạy chúa con đang đói )

Bước 3 : Học các tiếp đầu ngữ và tiếp vị ngữ, ngữ căn . Tiếp đầu ngữ là những từ được thêm đằng trước từ để làm rõ nghĩa thêm . Tiếp vị ngữ cũng tương tự nhưng là ở phía sau .
( để học cái này , bạn nên mua quyển dạy đọc nhanh của tony buzan , ở đó tổng hợp tất cả 3 cái trên , rất hữu ích ) .

Vd : mis ( sai ) + understand ( hiểu ) = misunderstand ( hiểu nhầm )
under ( dưới ) + ground ( mặt đất ) = underground ( dưới mặt đất )

garden ( làm vườn ) + er ( chỉ điều kiện or hoạt động ) = gardener ( người làm vườn )
work ( làm việc ) +er ( như trên ) = worker ( công nhân )

Sự kết hợp giữa bước 2 và 3 :

Vd : goal( khung thành ) + keep ( giữ ) + er ( chỉ đk or hoạt động ) = goal ( khung thành ) + keeper ( người giữ ) = thủ môn
Bước 4 :Chia tất cả các từ cùng 1 chủ đề thành từng nhóm nhỏ ( có điêm tương đồng ) để dễ học và không bỏ sót từ nào .

vd : basketball , football , footballer , goalkeeper , runner , baseball , ..
Chia làm 2 nhóm : nhóm 1 các môn thể thao : basketball , baseball , football
nhóm 2 vận động viên : runner , goalkeeper , footballer .

Bước 5 : Phải học thường xuyên và có tính kiên trì .

Hiện tại đây là 1 số cách cơ bản , dành cho cả dân chuyên và không chuyên tiếng anh . Có thể bạn chưa đạt được mức 100 từ / ngày ngay lập tức nhưng nếu cứ làm đều đều thì mình nghĩ giới hạn ko chỉ dừng lại ở 100 từ đâu .
ĐỪNG MONG ĐIỀU GÌ SẼ THAY ĐỔI BẠN TRỪ KHI CHÍNH BẠN TỰ THAY ĐỔI ĐIỀU
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung
Học viết Tiếng Anh
Cách Học Tiếng Anh

Một cách học từ vựng tiếng Anh thú vị của Teen

 Mỗi khi học một từ thay vì bạn cứ viết đi viết lại từ ấy bạn hãy thử tưởng tượng và vẽ chúng ra hoặc tập hợp một số từ rồi viết thành một câu chuyện vui vui.
Bạn là teen thế hệ 9X? Bạn tự tin với vốn ngôn ngữ chat cũng như viết tắt trên Internet? Và bạn cũng khá tiếng Anh? Vậy hãy thử giải mã bức thư dưới đây thử xem sao!

cach hoc tieng anh

Bức thư do Hoàng đế Ceasar viết cho Nữ hoàng Cleopatra sau khi ông đi viếng thăm Ai Cập. Vì khi đến đây Caesar nhận thấy người Ai Cập thường sử dụng hình vẽ thay cho ký tự khi viết nên khi trở về Roma, Ceasar quyết định sẽ viết một bức thư có sử dụng ký hiệu để thể hiện thiện chí của mình.
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Và đây là nội dung bức thư (bạn hãy tự dịch hết trước khi nghía qua bản đầy đủ nhé):

=> Đây là bản dịch nè:

Once upon a time, I was lonely; looking for somebody; who would be like me in everyway; so that we two had something in common to do and say. Then I found you one day and said; “You will be my forever friend”; you made me so happy, you bright end up my life; we got along so well and had lots of fun in our own stride…

Now I just cannot imagine what I would have done without you; for you are so wonderful, funny and sweet. You are my dream-come-true; so, dear friend, say, you will always be there, to share in my good and bad times and to tell me “You care”.

Thật thú vị phải không bạn? Đây là cách khá thú vị để học từ vựng tiếng Anh đấy. Mỗi khi học một từ thay vì bạn cứ viết đi viết lại từ ấy bạn hãy thử tưởng tượng và vẽ chúng ra hoặc tập hợp một số từ rồi viết thành một câu chuyện vui vui.
Kiến Thức Tiếng Anh
Học Tiếng Anh
Dùng Từ Trong Tiếng Anh
Học Qua Clip
Học Theo Chủ Đề