Thứ Bảy, 10 tháng 12, 2016

Giới từ Tiếng Anh

He ran down quickly. (Trạng từ) – vì “quickly” không phải là tân ngữ của “down”; nó chỉ là trạng từ chỉ cách thức mà thôi.


Định nghĩa: Giới từ là từ loại chỉ sự liên quan giữa các từ loại trong cụm từ, trong câu. Những từ thường đi sau giới từ là tân ngữ (Object), Verb + ing, Cụm danh từ …
Ví dụ:

I went into the room.
I was sitting in the room at that time.
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Ta thấy rõ, ở ví dụ a., “the room” là tân ngữ của giới từ “into”. Ở ví dụ b., “the room” là tân ngữ của giới từ “in”.

Chú ý: Các bạn phải luôn phân biệt trạng từ và giới từ, vì thường khi một từ có hai chức năng đó (vừa là trạng từ và giới từ). Điều khác nhau cơ bản là Trạng từ thì không có tân ngữ theo sau. Hãy xét các câu sau đây:

Ví dụ:

Please, come in. It’s raining. (Trạng từ)
We are in the small room. (Giới từ); vì tân ngữ của “In” là “The room”

He ran down quickly. (Trạng từ) – vì “quickly” không phải là tân ngữ của “down”; nó chỉ là trạng từ chỉ cách thức mà thôi.
My dictionary is on the desk. (Giới từ) – vì nó liên kết với tân ngữ: (the desk).
Cách sử dụng giới từ trong tiếng Anh:
Có thể nói việc dùng các giới từ không phải dễ, vì mỗi nước có cách dùng giới từ đặc biệt; vậy ta phải rất chú ý đến nó ngay từ lúc mới học môn ngoại ngữ đó nói chung và tiếng Anh nói riêng.

Trong tiếng Anh, người ta không thể đặt ra các quy luật về các phép dùng giới từ mang tính cố định cho mỗi giới từ đó – cùng một giới từ, khi đi với từ loại khác nhau thì tạo ra nghĩa khác nhau. Vậy chúng ta nên học thuộc mỗi khi gặp phải và học ngay từ lúc ban đầu.

Ví dụ:

depend on
independent of

look after

look for

look up to

………………..

wait for
think of

make up

look up

live on

…………….

Các loại giới từ trong tiếng Anh.
Các giới từ trong tiếng Anh có thể được phân thành mấy loại sau:

3.1. Giới từ chỉ Thời gian.

after
at

before

behind

by

during
for

from

in

on

since
throughout

foreward

until

within

3.2. Giới từ chỉ Địa điểm/Nơi chốn.

about
above

across

at

before

behind

below

beneath
beside

beyond

by

in

off

on

over
through

to

toward

under

within

without

3.3. Giới từ chỉ Lý do, nguyên nhân.

at
for

from

of

on
over

through

with

3.4. Giới từ chỉ Mục đích.

after
at

for

on
to

3.5. Giới từ thường:

after
against

among

between

by
for

from

of

on
to

with

Vị trí giới từ
Thông thường, giới từ tiếng Anh được đặt như tiếng Việt; tuy nhiên, nó có thể đặt ngay trước Từ nghi vấn hay Đại từ.

Ví dụ: What is this medal made of?

Of what is this medal made?

hay

The man whom we listened to is our new teacher.

The man to whom we listened is our new teacher.

Cách đặt từ ngữ có giới từ: Vị trí của giới từ trong câu có thể làm thay đổi nghĩa của câu đó.
Ví dụ:

1- A letter was read from his friend in the class room.

A letter from his friend was read in the class room.

(Hai câu trên có nghĩa khác nhau bởi vì giới từ “from” có vị trí khác nhau)

2- With his gun towards the forest he started in the morning.

With his gun, he started towards the forest in the morning.

(Hai câu trên có nghĩa khác nhau bởi vì giới từ “from” có vị trí khác nhau)

Một giới Gới từ thông thường:
AT, IN, ON
AT : dùng trước thời gian ngắn: giờ, phút giây …
At 10 o’clock; at this moment; at 10 a.m

ON : dùng trước thời gian chỉ: ngày, thứ ngày (trong lịch …)
On Sunday; on this day….

3. IN : dùng trước thời gian dài: tháng, mùa, năm, …
In June; in July; in Spring; in 2005…

IN, INTO, OUT OF
IN: dùng chỉ vị trí (địa điểm – không chuyển hướng)
In the classroom; in the concert hal; in the box….

INTO: dùng chỉ sự chuyển động từ ngoài vào trong.
I go into the classroom.

OUT OF: dùng chỉ sự chuyển động từ trong ra ngoài.
I go out of the classroom.

FOR, DURING, SINCE:
FOR : dùng để đo khoảng thời gian
For two months…

For four weeks..

For the last few years…

DURING : dùng để chỉ hành động xảy ra trong suốt thời gian của sự vật, sự kiện:
During christman time; During the film; During the play…

SINCE : dùng để đánh dấu thời gian
Since last Saturday, since Yesterday.

AT, TO
1. AT: dùng chỉ sự cố định ở một vị trí nào đó tương đối nhỏ, vì nếu diện tích nơi đó lớn hơn ta dùng “in”.
At the door; At home; At school

In Ha Noi; In the world

TO: dùng chỉ sự chuyển động tới một nơi nào đó.
Go to the window; Go to the market

ON, OVER, ABOVE. (ở trên)
ON: dùng chỉ vị trí đứng liền ngay ở trên
On the table; on the desk …

OVER: dùng chỉ các lớp/thứ tự ở lần trên (áo, quần)
I usually wear a shirt over my singlet.

ABOVE: Với nghĩa là trên nhưng chỉ sự cao hơn so với vật khác thấp hơn.
The ceiling fans are above the pupils.

The planes fly above our heads.

TILL, UNTIL (tới, cho tới khi)
TILL: dùng cho thời gian và không gian.
Wait for me till next Friday (thời gian)

They walked till the end of the road. (không gian)

UNTIL: dùng với thời gian.
He did not come back until 11.pm yesterday. (thời gian)
Kiến Thức Tiếng Anh
Học Tiếng Anh
Dùng Từ Trong Tiếng Anh
Học Qua Clip
Học Theo Chủ Đề

Tỉnh lược

Nếu chủ từ của động từ ở phần thứ nhất (chính) là danh từ , ta phải dùng đại từ danh tự thay nó ở câu hỏi.


Trong các hội thoại thường ngày, các trợ động từ thường được tỉnh lược. Nhưng trong văn viết, việc dung tỉnh lược nên được hạn chế.

Dưới đây là các thể tĩh lược chính trong tiếng Anh.

Cau-tinh-luoc
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Pronoun + Auxiliary or Defective/Modal Verbs (Đại danh từ + trợ động từ)
I’ve = I have
We’ve = we have
You’ve = you have
I’d = I had , I would
He’d = he had, he would
I’m = I am
He’s = he is , he has
We’re = we are
You’re = you are
It’s = it is
’twas = it was
That’s = that is
There’s = there is
I’ll = I will, shall
’twill = it will
Let’s = let us
Auxiliary or Defective + Negative (Trợ động từ + Not)
To be :

Isn’t = is not
Wasn’t = was not
Weren’t = were not
To have :

Haven’t = have not
Hasn’t = has not
To do :

Don’t = do not
Doesn’t = does not
Didn’t = did not
Can:

Can’t = can not
Couldn’t = could not
Will:

Won’t = will not
Wouldn’t = would not
Shall :

Shan’t = shan not
Shouldn’t = should not
Must:

Mustn’t = must not
Cách dịch câu “PHẢI KHÔNG”/ Câu hỏi đuôi (Tag Questions)
Với Câu hỏi “phải không” ta phải nhớ các luật sau đây:

1/ Thể tỉnh lược thường dược dung cho câu hỏi “phải không? – hỏi đuôi”.

Ví dụ:

You love me, don’t you?

You don’t love me, do you?

2/ Nếu phần thứ nhất (chính) là thể phủ định , câu hỏi sẽ là khẳng định.

Ví dụ:

John doesn’t learn English, does he?

3/ Nếu phần thứ nhất (chính) là thể khẳng định câu hỏi sẽ là phủ định.

Ví dụ:

John learns English, doesn’t he?

4/ Nếu chủ từ của động từ ở phần thứ nhất (chính) là danh từ , ta phải dùng đại từ danh tự thay nó ở câu hỏi.

Ví dụ:

John learns English, doesn’t he?

Hoa met her last night, didn’t she?
Học Nói tiếng Anh
Kinh Nghiệm 
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung

Động từ

Cách, trạng thái, thì, ngôi và số là những tính chất của Động từ mà chúng ta cần phải biết để biến thể động từ cho đúng

Định nghĩa: Động từ là dùng diễn tả một hành động, vận động, hoạt động của một người, một vật nào đó.
Phân loại:
Nội động từ là những động từ không cần tân ngữ đi sau.
Ví dụ: go, come, happen, fall, cry, etc…

Ngoại động từ là động từ phải có tân ngữ trực tiếp mới có thể đủ nghĩa.
Ví dụ: sell, catch, give, hit etc…
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Trợ động từ là động từ giúp để biến thể một động từ chính.
Ví dụ: have, has, do, does, did, shall, should, will, would, can, be, etc…

Cách, trạng thái, thì, ngôi và số là những tính chất của Động từ mà chúng ta cần phải biết để biến thể động từ cho đúng
Ví dụ: I often go to the theatre.

He often goes to the theatre.

Cách chủ động là cách đặt câu mà chủ từ đứng vai chủ động hay tác động.
Ví dụ: John killed a snake.

Cách thụ động là cách đặt câu mà chủ từ đứng vai thụ động hay bị động.
Ví dụ: A snake was killed by John.

Thái nghi vấn – Dùng để hỏi trực tiếp một sự kiện.
Ví dụ: Are you going to school?

Mệnh thái dùng để biểu thị một mệnh lệnh hay một yêu cầu.
Ví dụ: Close the window at once!

Give me your pen.

Bàng thái dùng để biểu thị sự chúc tụng, ước ao, mục đích, hay giả thiết.
Ví dụ: Long live Vietnam !

I wish I were a bird.

Động từ phải hoà hợp với chủ ngữ về ngôi và số.
Ví dụ: I am happy now

He is happy here.

The boy runs in the morning.

Những động từ lập thành thời quá khứ và quá khứ phân từ bằng cách thêm ED hoặc D vào sau động từ gốc (gọi là Động từ có Quy tắc)
Ví dụ: I work – worked

I live – lived

I visit – visited

Chú ý: Nếu tận cùng bằng “Y” và có một phụ âm đi trước “Y” thì phải đổi “Y” thành “I” rồi mới thêm “ED”

Ví dụ: I study – studied

Nhưng: He plays – played

Nếu một Verb có một hay nhiều vần mà khi đọc nhấn mạnh vào cuối, và tận cùng bằng một phụ âm và đi trước phụ âm đó có một nguyên âm (Công thức 1-1-1), thì hãy gấp đôi phụ âm rồi mới thêm ED

Ví dụ: Fit – Fitted

Stop – Stopped

Drop – Dropped

Nhưng: Visit – Visited

Vì visit khi đọc, nhấn mạnh vào vần thứ nhất
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung
Học viết Tiếng Anh
Cách Học Tiếng Anh

Đại Danh Từ

Trong Anh ngữ, người ta dùng sở hữu tính từ trong những trường hợp mà tiếng Việt không dùng, nhất là khi nói đến những bộ phận cơ thể người hay những vật có liên quan mật thiết đến cơ thể con người.


Đại danh từ là từ dùng để thay thế cho danh từ:
Không rõ nghĩa:
Ví dụ: The boy cannot leave his father; for if he should leave him, he would die.

Nghĩa được xác định:
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Ví dụ: The boy cannot leave his father; for if he should leave his father, his father would die.

Sau những động từ (nhóm động từ tặng biếu):
Tell, teach, show, give, promise, vv…. ta có 2 cách đặt đại danh từ nhân xưng:

He showed me the book = He showed the book to me.
She gave her a rose = She gave a rose to her.
I promised him a reward = I promised a reward to him.
Khi dùng Tính từ Possessive Adjectives (tính từ sở hữu):
Ví dụ: a. My ball-point pens are expensive.

(Bút bi của tôi đắt lắm).

Your friends are honest.
(Các bạn của cậu thật thà)

Khi dùng Possessive pronouns (Đại danh từ sở hữu):
Ví dụ: 1. Your warm coat is long, mine is short.

(Áo anh dài , áo tôi ngắn )

This is your seat, that is his.
(Đây là xe của anh, kia là xe của tôi)

I have found my books, but not yours.
(Tôi tìm thấy sách của tôi, chứ không phải của anh)

I met a friend of hers yesterday.
(Hôm qua tôi gặp một người bạn cô ấy).

Ví dụ thứ tư này cũng là một trường hợp sở hữu kép (double possessive) vì vừa dùng of, vừa dùng sở hữu đại từ giống như trường hợp nói ở ví dụ 3.

Cách dùng đặc biệt của tính từ sở hữu:
Trong Anh ngữ, người ta dùng sở hữu tính từ trong những trường hợp mà tiếng Việt không dùng, nhất là khi nói đến những bộ phận cơ thể người hay những vật có liên quan mật thiết đến cơ thể con người.

Ví dụ: 1. They had their hats on their heads

He had his pipe in his mouth.
Đại từ phản thân, và đại danh từ dùng để nhấn mạnh:
Những từ: myself, yourself, vv…… có thể là Reflective pronouns (đại danh từ phản thân) hoặc emphasizing pronouns (Đại danh từ dùng để nhấn mạnh) tuỳ theo cách dùng ở trong câu.

Khi nào người ta dùng những cách đó để nhấn mạnh vào chủ ngữ (subject) hay tân ngữ (object) thì ta gọi chúng là Emphasizing pronouns. Khi nào dùng để chỉ việc xảy ra cho chính chủ từ, thì ta gọi là Emphasizing pronouns. Cụ thể như sau:

+ Emphasizing pronouns (Nhấn mạnh vào chủ ngữ (subject) hoặc tân ngữ (object)):

He himself met the girl.

Chính anh ấy đã gặp cô gái.

I want to see the girl herself.

Tôi muốn gặp chính cô gái đó.

Notes: Trong 2 ví dụ trên đây, hai từ himself và herself, vì chỉ dùng để nhấn mạnh, nên có thể bỏ đi được mà câu vẫn đúng về mặt ngữ pháp.

+ Đại từ phản thân chỉ việc xảy ra cho chính chủ ngữ:

She looks at herself in the mirror.

Cô ấy nhìn chính cô ấy trong gương.

You must not overwork yourself.

Anh không được làm việc quá sức.

+ Cách dùng đặc biệt của Đại từ phản thân:

Khi nào dùng với “By” đứng trước, Reflective pronouns chỉ sự cô độc.

I was in the church by myself.

Tôi ở trong nhà thờ một mình.
Kiến Thức Tiếng Anh
Học Tiếng Anh
Dùng Từ Trong Tiếng Anh
Học Qua Clip
Học Theo Chủ Đề

Cách xây dựng vốn từ vựng Tiếng Anh hiệu quả

Thay vì việc tránh những từ đó, bạn cần phải nghiên cứu chúng kĩ hơn. Đầu tiên, cố gắng đoán nghĩa của từ trong văn cảnh- hay nghĩa của đoạn văn có từ đó. 
Sau khi đã nghiền ngẫm kỹ “ 10 bí quyết học Từ vựng tiếng anh hiệu quả” và ” 10 Mẹo học từ vựng tiếng Anh”, chúng tay hãy cùng nhau tìm hiểu ” Cách xây dựng vốn từ vựng Tiếng Anh hiệu quả“. Bí kíp + kết hợp với phương pháp học khoa học, có lẽ chúng ta sẽ không phải e ngại khi học từ vựng Tiếng Anh nữa. Hãy cùng tham khảo bài viết sau:


cach xay dung von tu vung tieng anh
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Học từ vựng là một sự đầu tư về thời gian và công sức mang lại niềm vui thích và lợi ích thiết thực. Ít nhất mỗi ngày dành ra 15 phút tập trung vào học từ vựng có thể cải thiện nhanh chóng vốn từ vựng của bạn. Nhờ đó bạn có thể tăng khả năng giao tiếp, viết luận và diễn thuyết. Sở hữu vốn từ vựng phong phú sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong học tập, công việc cũng như ngoài xã hội. Nó giúp bạn hiểu được ý tưởng của người khác và cũng như việc người khác có thể hiểu được suy nghĩ và ý tưởng của bạn hơn.

Tất nhiên bạn đã biết hàng ngàn từ, và bạn vẫn tiếp tục học thêm nữa mặc dù là bạn có dùng đến hay không. Sự thật là, rất nhiều từ vựng mà bạn biết là do tình cờ thấy chúng trong khi đọc sách, trong giao tiếp hoặc trong lúc xem ti vi. Nhưng để tăng hiệu quả, thì bạn cần có một hướng tiếp cận phù hợp và tận tâm với nó. Nếu 1 ngày bạn chỉ học 1 từ mới thì sau 3 năm bạn sẽ có hơn 1 nghìn từ mới trong vốn từ vựng của mình. Tuy nhiên, nếu bạn quyết tâm học 10 từ 1 ngày, thì chỉ trong vòng 1 năm bạn đã bổ sung thêm được hơn 3000 từ, và có thể đã hình thành được một thói quen tự học và tự cải thiện chính mình.

4 bước cơ bản để tăng vốn từ vựng

1. Nhận biết từ ngữ

Nhiều người thấy ngạc nhiên khi họ có vốn từ vựng rất ít “mặc dù đã đọc rất nhiều”. Điều này cho thấy chỉ việc đọc thôi là không đủ để học từ mới. Ví dụ: khi đọc 1 cuốn tiểu thuyết chúng ta thường có một mong muốn nhanh chóng kết thúc câu chuyện và bỏ qua những từ không quen thuộc. Rõ ràng là khi gặp 1 từ hoàn toàn không biết , bạn sẽ phải đặc biệt chú ý tới những từ dường như quen thuộc với bạn nhưng lại không biết nghĩa chính xác của nó.

Thay vì việc tránh những từ đó, bạn cần phải nghiên cứu chúng kĩ hơn. Đầu tiên, cố gắng đoán nghĩa của từ trong văn cảnh- hay nghĩa của đoạn văn có từ đó. Thứ hai, nếu có trong tay 1 cuốn từ điển thì hãy tra nghĩa của nó ngay. Điều này có thể làm chậm quá trình đọc nhưng việc hiểu rõ nghĩa của từ hơn sẽ giúp bạn đọc nhanh hơn và hiểu nhanh hơn những đoạn tiếp theo. Hãy luyện tập từ vựng hàng ngày, bất cứ khi nào bạn đọc sách, nghe đài, xem ti vi hay nói chuyện với bạn bè.

2. Đọc

Khi đã nhận biết được từ vựng rồi thì việc đọc là bước quan trọng tiếp theo để tăng vốn từ của mình. Bởi bạn sẽ thấy hầu hết các từ đều cần học. Đó cũng là cách tốt nhất để kiểm tra lại những từ mà bạn đã học. Khi bạn gặp lại từ đó, bạn sẽ hiểu nó. Điều này chứng tỏ bạn đã biết được nghĩa của từ. Bạn nên đọc những gì? Bất cứ cái gì gây hứng thú cho bạn-bất cứ cái gì làm bạn muốn đọc. Nếu bạn thích thể thao, bạn có thể đọc các trang thể thao trên các báo, tạp chí như Sports Illustrated, hoặc những cuốn sách về những vận động viên yêu thích. Nếu bạn hứng thú với trang trí nội thất, hãy đọc những tạp chí như House Beautiful – hãy đọc chứ đừng chỉ nhìn tranh thôi nhé

Những người có vốn từ vựng ít thường không thích đọc chút nào cả bởi họ không hiểu nghĩa của nhiều từ. Nếu bạn cảm thấy việc đọc tẻ nhạt như vậy thì hãy thử cách khác dễ hơn. Báo thường dễ đọc hơn tạp chí. Tạp chí Reader’s Digest dễ đọc hơn The Atlantic Monthly. Sẽ chẳng có ích gì nếu bạn đọc những thứ bạn không hiểu hoặc không thấy hứng thú. Điều quan trọng là bạn đọc thứ mà bạn cảm thấy hay và đọc càng thường xuyên càng tốt.

3. Dùng từ điển

Hầu hết mọi người đều biết cách tra nghĩa của từ bằng từ điển. Sau đây là một số điểm lưu ý:

• Có riêng một cuốn từ điển
Hãy để nó ở nơi mà bạn thường xuyên đọc

• Khoanh tròn từ bạn tìm
Sau khi khoanh tròn, mắt bạn sẽ tự nhiên di chuyển tới những từ mà bạn vừa khoanh tròn bất cứ khi nào mở từ điển ra. Việc này sẽ giúp bạn ôn tập nhanh

• Đọc tất cả các nghĩa của từ
Hãy nhớ là 1 từ có thể có nhiều hơn 1 nghĩa, và nghĩa mà bạn tìm có thể không phải là nghĩa đầu tiên xuất hiện trong từ điển. Thậm chí nếu như vậy thì nghĩa khác của từ cũng giúp bạn hiểu thêm cách sử dụng của từ đó. Và trong mỗi phần giải nghĩa của từ, sẽ có thể cho bạn biết thêm về quá trình phát triển tới nghĩa hiện tại của từ. Điều này có thể sẽ làm tăng hứng thú học từ vựng cũng như sẽ giúp bạn nhớ lâu hơn.

4. Học và ôn luyện thường xuyên

Khi đã biết từ rồi, việc xây dựng vốn từ vựng đơn giản là ôn luyện từ thường xuyên cho tới khi nó nằm trong trí nhớ của bạn. Tốt nhất là bạn tự đề ra 1 khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ mới. Trong thời gian này, bạn có thể tra từ điển nghĩa các từ mà bạn gặp và ôn lại những từ cũ trong quá trình học. Đặt mục tiêu về số lượng từ bạn sẽ học trong 1 ngày. 15 phút mỗi ngày sẽ mang lại kết quả tốt hơn là nửa tiếng một tuần hoặc tương tự thế. Tuy nhiên, nếu bạn chỉ có thể bỏ ra nửa tiếng một tuần thì có thể bắt đầu như vậy. Sau đó bạn có thể dành nhiều thời gian hơn cho nó và sẽ đi đúng hướng.

Để ôn từ hiệu quả, tất cả thông tin về từ đó nên được để cùng 1 chỗ, chẳng hạn như trong cuốn sổ ghi chép hoặc thẻ mục lục. Thẻ mục lục rất thuận tiện vì từ được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái nên có thể tra cứu lại dễ dàng. Và bạn cũng có thể mang chúng theo mình và học từ vựng ở mọi nơi. Học từ một cách có phương pháp, hệ thống và ôn luyện ít nhất 2 tuần một lần.

Đừng vứt thẻ mục lục đi bởi bạn sẽ có cảm nhận được thành quả của mình đạt được khi thấy tập thẻ ngày càng nhiều lên và thỉnh thoảng có thể nhìn chồng thẻ cũ mà nghĩ rằng “ Thực sự là trước đây tôi đã không biết nghĩa của từ này đấy!”
Học Nói tiếng Anh
Kinh Nghiệm 
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung

Cách học 100 từ mới Tiếng Anh mỗi ngày

Trong trường hợp này , tốt nhất bạn nên sử dụng trí tưởng tượng ( tưởng tượng là yếu tố then chốt của trí nhớ ) càng cụ thể , nhiều hình ảnh sinh động và càng quái dị thì … càng tốt .

Trong bài viết trước Hoctienganh.info đã giới thiệu với các bạn bài viết “10 Mẹo học từ vựng tiếng Anh“. Chắc các bạn đã nắm vững rất rõ 10 quy tắc để có thể  học từ vựng Tiếng Anh một cách tốt nhất. Bài viết này Hoctienganh giới thiệu bài viết “Cách học 100 từ mới tiếng Anh mỗi ngày“. Hy vọng sẽ giúp bạn học từ vựng tiếng Anh tốt hơn
cach hoc 100 tu moi tieng anh
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Bước 1 : Đầu tiên bạn nên học theo chủ đề cho dễ học ( khuyến cáo nên mua quyển bài tập từ vựng tiếng anh của Xuân Bá , có hình ảnh và bài tập đi kèm , rất dễ nhớ ) . Nên học theo chủ đề bởi vì chúng sẽ giúp bạn liên tưởng tốt hơn và đồng thời cũng dễ nhớ hơn .

Bước 2 :Bạn chỉ nên học các từ đơn giản từ 1 đến 2 âm tiết vì các từ nhiều âm tiểt khác trở lên .Đa phần là từ ghép .

Vd: waterfall = water( nước ) + fall( ngã ) = thác nước
football = foot( chân ) + ball ( bóng ) = đá bóng

Tuy nhiên , vẫn còn 1 số ngoại lệ

Vd : butterfly = butter ( bơ ) + fly ( bay hoặc con ruồi ) = con bướm
screwdriver = screw ( ốc vít ) + driver ( người lái xe ) = tua vít

Trong trường hợp này , tốt nhất bạn nên sử dụng trí tưởng tượng ( tưởng tượng là yếu tố then chốt của trí nhớ ) càng cụ thể , nhiều hình ảnh sinh động và càng quái dị thì … càng tốt .

Vd : butterfly . Bạn hãy hình dung , một con bướm đang bay liệng tung tăng thì một miếng bơ thơm ngon từ đâu bay đến trúng luôn vào com bướm làm nó được ướp nguyên 1 màu vàng và bạn tưởng đó là 1 miếng bơ lạ cho vào mồm nhai nhóp nhép . ( lạy chúa con đang đói )

Bước 3 : Học các tiếp đầu ngữ và tiếp vị ngữ, ngữ căn . Tiếp đầu ngữ là những từ được thêm đằng trước từ để làm rõ nghĩa thêm . Tiếp vị ngữ cũng tương tự nhưng là ở phía sau .
( để học cái này , bạn nên mua quyển dạy đọc nhanh của tony buzan , ở đó tổng hợp tất cả 3 cái trên , rất hữu ích ) .

Vd : mis ( sai ) + understand ( hiểu ) = misunderstand ( hiểu nhầm )
under ( dưới ) + ground ( mặt đất ) = underground ( dưới mặt đất )

garden ( làm vườn ) + er ( chỉ điều kiện or hoạt động ) = gardener ( người làm vườn )
work ( làm việc ) +er ( như trên ) = worker ( công nhân )

Sự kết hợp giữa bước 2 và 3 :

Vd : goal( khung thành ) + keep ( giữ ) + er ( chỉ đk or hoạt động ) = goal ( khung thành ) + keeper ( người giữ ) = thủ môn
Bước 4 :Chia tất cả các từ cùng 1 chủ đề thành từng nhóm nhỏ ( có điêm tương đồng ) để dễ học và không bỏ sót từ nào .

vd : basketball , football , footballer , goalkeeper , runner , baseball , ..
Chia làm 2 nhóm : nhóm 1 các môn thể thao : basketball , baseball , football
nhóm 2 vận động viên : runner , goalkeeper , footballer .

Bước 5 : Phải học thường xuyên và có tính kiên trì .

Hiện tại đây là 1 số cách cơ bản , dành cho cả dân chuyên và không chuyên tiếng anh . Có thể bạn chưa đạt được mức 100 từ / ngày ngay lập tức nhưng nếu cứ làm đều đều thì mình nghĩ giới hạn ko chỉ dừng lại ở 100 từ đâu .
ĐỪNG MONG ĐIỀU GÌ SẼ THAY ĐỔI BẠN TRỪ KHI CHÍNH BẠN TỰ THAY ĐỔI ĐIỀU
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung
Học viết Tiếng Anh
Cách Học Tiếng Anh

Một cách học từ vựng tiếng Anh thú vị của Teen

 Mỗi khi học một từ thay vì bạn cứ viết đi viết lại từ ấy bạn hãy thử tưởng tượng và vẽ chúng ra hoặc tập hợp một số từ rồi viết thành một câu chuyện vui vui.
Bạn là teen thế hệ 9X? Bạn tự tin với vốn ngôn ngữ chat cũng như viết tắt trên Internet? Và bạn cũng khá tiếng Anh? Vậy hãy thử giải mã bức thư dưới đây thử xem sao!

cach hoc tieng anh

Bức thư do Hoàng đế Ceasar viết cho Nữ hoàng Cleopatra sau khi ông đi viếng thăm Ai Cập. Vì khi đến đây Caesar nhận thấy người Ai Cập thường sử dụng hình vẽ thay cho ký tự khi viết nên khi trở về Roma, Ceasar quyết định sẽ viết một bức thư có sử dụng ký hiệu để thể hiện thiện chí của mình.
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Và đây là nội dung bức thư (bạn hãy tự dịch hết trước khi nghía qua bản đầy đủ nhé):

=> Đây là bản dịch nè:

Once upon a time, I was lonely; looking for somebody; who would be like me in everyway; so that we two had something in common to do and say. Then I found you one day and said; “You will be my forever friend”; you made me so happy, you bright end up my life; we got along so well and had lots of fun in our own stride…

Now I just cannot imagine what I would have done without you; for you are so wonderful, funny and sweet. You are my dream-come-true; so, dear friend, say, you will always be there, to share in my good and bad times and to tell me “You care”.

Thật thú vị phải không bạn? Đây là cách khá thú vị để học từ vựng tiếng Anh đấy. Mỗi khi học một từ thay vì bạn cứ viết đi viết lại từ ấy bạn hãy thử tưởng tượng và vẽ chúng ra hoặc tập hợp một số từ rồi viết thành một câu chuyện vui vui.
Kiến Thức Tiếng Anh
Học Tiếng Anh
Dùng Từ Trong Tiếng Anh
Học Qua Clip
Học Theo Chủ Đề

Trau dồi vốn từ vựng tiếng Anh từ cách thức hình thành ngôn từ tiếng Anh

Một trong những kỹ năng quan trọng giúp bạn có thể làm giàu vốn từ vựng của bản thân là hiểu rõ sự thay đổi về mặt ý nghĩa và loại từ của một từ mà các hậu tố khác nhau có thể tạo ra.

Hàng năm, có hàng nghìn từ mới xuất hiện và do đó kho từ vựng tiếng Anh cũng không ngừng phát triển.
Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố khiến kho từ vựng tiếng Anh không ngừng phát triển.

Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Trước hết, các từ đơn lẻ có thể dễ dàng trở thành thành tố của tiếng Anh khi có đủ số người sử dụng chúng.

Con người sử dụng ngôn ngữ như một công cụ để giao tiếp nên khi nhu cầu trao đổi thông tin thay đổi thì ngôn ngữ cũng phải thay đổi để đáp ứng được nhu cầu ấy.

Chính vì những lý do trên, mà bí quyết giúp bạn làm giàu vốn từ vựng tiếng Anh một cách hiệu quả và chất lượng là hiểu rõ những cách mà từ ngữ mới xuất hiện.

1. Vay mượn:

Nhiều từ tiếng Anh có nhiều điểm tương đồng với các từ tiếng Latin vì chúng được vay mượn từ tiếng Pháp trong thời kỳ người Nooc-man cai trị vương quốc Anh nhiều năm trước đây. Tuy nhiên, từ tiếng Anh được vay mượn từ rất nhiều ngôn ngữ khác, chứ không chỉ riêng tiếng Pháp. Một số thứ tiếng trong số đó giờ đã thành tử ngữ, không còn được sử dụng trên thế giới. Ví dụ: capsize (tiếng Catalonia ở Tây Ban Nha), apartheid (tiếng Afrikaans xuất phát từ tiếng Hà Lan, được dùng ở Nam Phi), billards (tiếng Brittani ở Pháp), saga (tiếng Iceland), funky (tiếng Công-gô), panda (tiếng Indi, ngôn ngữ của người Nê-pan)

2. Thêm hậu tố:

– Việc sử dụng tiền tố và hậu tố là một trong những cách tạo từ mới phổ biến nhất trong tiếng Anh. Phương pháp này thông dụng đến mức đôi lúc người nói có thể không chắc chắn rằng một từ nào đó đã có từ trước hay đó là một từ hoàn toàn mới do họ sáng tạo ra.

Một trong những kỹ năng quan trọng giúp bạn có thể làm giàu vốn từ vựng của bản thân là hiểu rõ sự thay đổi về mặt ý nghĩa và loại từ của một từ mà các hậu tố khác nhau có thể tạo ra.

Ví dụ: Với từ use (sử dụng) bạn có thể có rất nhiều từ chung gốc khi thêm các hậu tố như: misuse (động từ: dùng sai mục đích), disuse (danh từ: sự không còn dùng đến), unused (tính từ: không được sử dụng hoặc chưa được sử dụng), unusable (tính từ: không dùng được), useless (tính từ: vô dụng), useful (tính từ: hữu ích), abuse (động từ: lạm dụng, ngược đãi).

Tạo ra những từ hoàn toàn mới: Các từ mới được tạo ra theo cách này có thể có âm thanh tương tự với một từ tiếng Anh đã có từ lâu. Ví dụ: hobbit (giống người xuất hiện trong tiểu thuyết giả tưởng “Chúa tể những chiếc nhẫn”) có âm tương tự như rabbit. Chúng có thể có xuất xứ từ một thương hiệu, một dòng sản phẩm nổi tiếng và thông dụng như Kleenex (giấy ăn) hay Hoover (máy hút bụi).

Mô phỏng âm thanh/ nhân đôi: Trong tiếng Anh có rất nhiều từ mô phỏng âm thanh và những thứ tạo ra âm thanh đó như cuckoo (chim cúc cu), splash (té nước), plop (rơi tõm) hay whoop (ối). Ngoài ra còn có những từ tiếng Anh được tạo ra bằng cách nhân đôi âm như honky-tonk (quán bar/ sàn nhảy rẻ tiền), wishy-washy (nhạt, loãng, nhạt nhẽo), ping-pong (bóng bàn).

3. Viết tắt:

Có những từ tiếng Anh có dạng viết tắt đủ khả năng đóng vai trò như một từ độc lập và cụm từ đầy đủ nguyên gốc dần dần bị quên lãng. Một số từ vẫn được viết dưới dạng viết tắt như AIDS ~ Acquired Immune Deficiency Syndrome (hội chứng suy giảm hệ thống miễn dịch), VDU ~ Visual Display Unit (bộ phận phát hình), SARS ~ Severe Accute Respiratory Syndrome (hội chúng suy đường hô hấp cấp) hay WMD ~ Weapon of Mass Destruction (vũ khí huỷ diệt hàng loạt). Tuy nhiên, hầu hết các từ thuộc diện này được viết như một từ tiếng Anh thông thường. Ví dụ: radar (ra-đa) hay scuba (bình khí nén của thợ lặn).

4. Rút gọn:

Một từ tiếng Anh dài có thể bị thu gọn thành một âm tiết. Âm tiết đó có thể đóng vai trò một từ độc lập có ý nghĩa tương đương từ gốc. Ví dụ: examination ~ exam (kỳ thi), laboratory ~ lab (phòng thí nghiệm), brother ~ bro (tiếng lóng: anh/ em trai), maximising ~ maxing (tiếng lóng: tối đa).

5. Kết hợp:

Đây là một phương pháp thú vị khác người Anh sử dụng để tạo ra những từ mới. Các từ mới được tạo ra nhờ sự kết hợp hai yếu tố của hai từ khác nhau – thông thường là phần đầu từ thứ nhất với phần kết từ thứ hai. Từ mới ra đời theo cách này sẽ mang ý nghĩa của cả hai từ gốc. Ví dụ:

– smog ~ smoke + fog: khói lẫn sương

– transistor ~ transfer + resistor: bán dẫn

– brunch ~ breakfast + lunch: bữa sáng và bữa trưa gộp làm một

– rockumentary ~ rock + documentary: phim tài liệu về nhạc rock/ nghệ sỹ chơi nhạc rock

Khám phá cách phương thức hình thành từ mới trong tiếng Anh rất hữu ích cho việc học ngoại ngữ của bạn. Bạn không chỉ hiểu rõ một từ được hình thành ra sao mà còn có thể học từ mới một cách hệ thống và lo-gic. Điều này không chỉ giúp bạn tự học từ mới một cách hiệu quả mà còn cảm thấy việc học từ mới trở nên thú vị và đầy sáng tạo.
Học Nói tiếng Anh
Kinh Nghiệm 
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung

1 cách hiệu quả nâng cao vốn từ vựng tiếng Anh

Naive có nghĩa ngây thơ
Poet thi sĩ , great writer văn hào
Tall thì có nghĩa là cao
Short là thấp ngắn, còn chào hello


Television là truyền hình
Băng ghi âm là tape, chương trình program
Hear là nghe watch là xem
Electric là điện còn lamp bóng đèn
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Television là truyền hình
Băng ghi âm là tape, chương trình program
Hear là nghe watch là xem
Electric là điện còn lamp bóng đèn

Praise có nghĩa ngợi khen
Crowd đông đúc, lấn chen hustle
Capital là thủ đô
City thành phố, local địa phương

Country có nghĩa quê hương
Field là đồng ruộng còn vườn garden
Chốc lát là chữ moment
Fish là con cá, chicken gà tơ

Naive có nghĩa ngây thơ
Poet thi sĩ , great writer văn hào
Tall thì có nghĩa là cao
Short là thấp ngắn, còn chào hello

Uncle là bác, elders cô.
Shy mắc cỡ, coarse là thô.
Come on có nghĩa mời vô,
Go away đuổi cút, còn vồ pounce.

Poem có nghĩa là thơ,
Strong khoẻ mạnh, mệt phờ dog- tiered.
Bầu trời thường gọi sky,
Life là sự sống còn die lìa đời

Shed tears có nghĩa lệ rơi
Fully là đủ, nửa vời by halves
Ở lại dùng chữ stay,
Bỏ đi là leave còn nằm là lie.

Tomorrow có nghĩa ngày mai
Hoa sen lotus, hoa lài jasmine
Madman có nghĩa người điên
Private có nghĩa là riêng của mình

Cảm giác là chữ feeling
Camera máy ảnh hình là photo
Động vật là animal
Big là to lớn, little nhỏ nhoi

Elephant là con voi
Goby cá bống, cá mòi sardine
Mỏng mảnh thì là chữ thin
Cổ là chữ neck, còn chin cái cằm

Visit có nghĩa viếng thăm
Lie down có nghĩa là nằm nghỉ ngơi
Mouse con chuột , bat con dơi
Separate có nghĩa tách rời, chia ra

Gift thì có nghĩa món quà
Guest thì là khách chủ nhà house owner
Bệnh ung thư là cancer
Lối ra exit, enter đi vào

Up lên còn xuống là down
Beside bên cạnh, about khoảng chừng
Stop có nghĩa là ngừng
Ocean là biển, rừng là jungle

Silly là kẻ dại khờ,
Khôn ngoan smart, đù đờ luggish
Hôn là kiss, kiss thật lâu.
Cửa sổ là chữ window

Special đặc biệt normal thường thôi
Lazy… làm biếng quá rồi
Ngồi mà viết tiếp một hồi die soon
Hứng thì cứ việc go on,
Còn không stop ta còn nghỉ ngơi!
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung
Học viết Tiếng Anh
Cách Học Tiếng Anh

50 cụm động từ tiếng Anh thông dụng nhất

I’ll wait until you come back, and then we can do it together. Whenever someone says something rude to me I can never come back with a good comeback.
1. Go on – continue; stop saying those things; not so; I don’t believe you. (Also literal).
I wish class would finish, but my professor’s lecture just keeps going on and on and on!
Jenny: I saw Seung-min steal 40,000 won! Tim: Go on! I’ve known Seung-min for 5 years and I know he wouldn’t do such a thing.

2. Carry out – to perform a task; to perform an assignment. (Also literal.)
The next step involves staff learning complex commands to tell the machine to carry out a
sequence of tasks.
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Grandma, let me help you carry out the boxes to the car.

3. Set up – to establish someone as something; to help establish; to provide something for someone to start up something
After the dictator lost control of the country a new government needed to be set up.
My father gave me some money to help me start up my new business.

4. Pick up – to clean; to learn/obtain; to get busy; to go faster
The truck picked up momentum as it rolled down the mountain.
I picked up the toys from the floor and returned them to the toy box.
It took me 3 months to learn to play that song, but my brother picked it up in 2 days!

5. Go back – to return to one’s origin/previous location; to break a promise
He was an artist and his only dream was one day to go back home and paint. I’d rather die than go back out the way I was. My friend really hurt my feelings when he went back on his promise and told everyone my secret.
6. Come back –to (have) return(ed) to one’s origin/previous location; to retort; a return success
The Yankees were losing by 5 points, but they had a great come back in the last inning and beat the Indians.
I’ll wait until you come back, and then we can do it together. Whenever someone says something rude to me I can never come back with a good comeback.

7. Go out – to try out for something (usually sports); to go out of fashion; to go out with someone for entertainment; to date someone. (Also literal.)
When couples start dating they usually go out on the town and have dinner, watch a movie, or other such activities. When I was in 10th grade I wanted to play for the school soccer team so I went out for it and made the team.
I hated the mullet hair style. I am so glad that it has gone out of fashion!

8. Point out – to select or indicate someone or something (from a group).
Most of these rules, I should point out, were created to protect you. The victim pointed out the criminal from a police lineup.

9. Find out – discover; learn of; to discover facts about someone or something; to learn a fact
She will find out whether or not KNUE has accepted her as a student.
One of the best ways to learn is to find out how other people do things.
Korean health insurance covers basic dental work unlike American health insurance.

10. Come up – to happen unexpectedly. (Also literal.)
I planned on visiting you last night, but something came up and I was unable to visit.
When snorkeling I can only stay underwater for 1 minute and then I must come up for air.

11. Make up – to put makeup on oneself; to repay or redo something; to create a story or a lie from no facts at all; to compensate for
The actress was made up to look like a doll for the horror movie.
I thought I could make up for all those times I cancelled dinner with my wife by taking her on a cruise.
We made up class on Saturday because we didn’t have class on Wednesday due to the national holiday.

12. Take over –to take charge; to assume control
The competition was in 1 hour so there would have been no time for another member of the crew to try to take over the controls.
When a president dies the vice-president usually takes over as leader of the country.

13. Come out – to become; to turn out; to be presented/released to the public. (Also literal.)
If it were, I have a hunch that Fox would come out on top.
I am baking my first cake. I’ll just have to wait and see how it comes out!

14. Come on – to hurry up; to follow; to flirt aggressively
Come on, we’re waiting for you and the show starts in 3 minutes!
Come on, Matt, I insist that you go with us to the concert.
Won-mo came on to me during our major’s MT, but I have no romantic feelings for him.

15. Come in – to receive or acquire something. (Also literal.)
Don’t just stand outside in the snow; come on in and sit by the fireplace.
Much feedback from Korean citizens will come in if Namdaemun is to be rebuilt.

16. Go down – to be accepted; to happen. (Also literal.)
Joining the Army won’t go down well with Dad. You know he dislikes the military.
In-kyung: When did that go down? Dae-han: It happened last night before the store closed.
Tomorrow, for sure, I’ll go down to the rock and keep my promise to Dad.

17. Work out – to settle/solve a problem; to turn out/to happen. (Also literal.)
Because there are always right answers, I love to work out difficult math problems.
When I told the truth everything turned out for the best. I didn’t have to lie and everyone could trust me.

18. Set out – to begin a journey or course; to define/describe; to design/plan; to undertake/attempt.
She set out to start a new life in a new country.
He has failed to set out a schedule which would be quick and cheap.

19. Take up – to accept someone’s offer; to begin to deal with an issue; to shorten a skirt, dress or pants.
Jeong-min took up Jin-hwa’s offer to go to Cheju Island.
An increasingly popular way of starting a new business is to take up a franchise.
I have such short legs so I always have to have my pants taken up so they aren’t too long.

20. Get back – to return; to repay one for a bad deed; to continue communicating with someone at a later time.
Brandon pranked me last Halloween, so this year I am going to get him back.
We’ll get back to you later.
I can’t wait to get back my car that is in the shop.

21. Sit down – to encamp or besiege. (Also literal.)
Sit down and stop your noise!
The military sat down around all entry and exit points of the city.

22. Turn out – to end satisfactorily; to send someone out of somewhere; to manufacture/produce something; to be present/attend; to turn off/extinguish
You never know how they’ll turn out. Some will be good, and some will be bad.
Baek-cheol turned out some very good writing.
Even though it rained all night many fans turned out at the concert.

23. Take on – to undertake/assume; to employ; to acquire; to show great emotion.
She might also take on the role of mother, wife and teacher if she wants.
Samsung will take on an additional 1,200 employees at the Asan plant.

24. Give up – to quit; to surrender; to abandon hope
If you smoke, make every effort to give up. If you don’t then it is probable you’ll get cancer.
If after my 4th try to pass the teachers’ exam I will give up and work in another profession.

25. Get up – to arise; to ascend; to dress (as in costume).
I put on a different outfit each time I get up out of bed.
Bryan got up the nerve to ask Stephanie out for a date.
For Halloween Breanna got herself up as a witch.

26. Look up – to search for information; to become more prosperous. (Also literal.)
Sometimes when I reminisce I look up old friends on the Internet.
You can always tell the tourists from the locals, because the tourists are always looking up at the skyscrapers.

27. Carry on – to continue with something; to make a great fuss over sby or sth; to cry and become out of control about sby or sth.
The doctors said they didn’t know how I managed to carry on in such pain.
Young children often carry on when they do not get what they want, which almost always irritates the surrounding people.

28. Go up – to increase; happening; to be in the process of construction. (Also literal).
Her total tax bill could go up sharply.
Several new KNUE buildings are going up in 2007 and 2008.
I went up to the top of Namsan Tower to get a good view of Seoul.

29. Get out – to get free/away; to produce or complete.
Most inmates can’t wait until they get out of prison.
I must get this work out before the deadline comes!

30. Take out – to take someone on a date; something made to be taken away (as in food)/a restaurant that performs this service. (Also literal.)
When a man dates a woman he traditionally takes her out to the movies or a restaurant.
When I do not have enough time to cook dinner I sometimes order take out on my way home from work.

31. Come down- to drop; to descend to someone through inheritance; to attack/scold vigorously. (Also literal.)
I can’t afford the new TVs so I’ll wait for the prices to come down to a more reasonable price.
When I turned 21 my father gave me a ring that has come down from generation to generation.
When I stole a toy from store my mother came down on me harshly.

32. Put down- to write down, record; to attribute; to mercifully kill an animal.
Whenever I have to do something important I put it down on my “To Do List.”
Most loving owners put down their pets when the pet has an incurable and painful disease.

33. Put up – to provide lodging for someone; to display or show; to offer something; to build/erect something.
During Chuseok many families put up their relatives for 1 or 2 days.
When people need money they sometimes put up their valuable items for sale.
Many stores put up mannequins with their most popular clothing styles to help sales.

34. Turn up – to appear; to search for and find something; to intensify or increase; to happen/occur.
I lost my puppy yesterday and he hasn’t turned up yet.
I can’t hear the radio so I’ll need to turn up the volume.

35. Get on – to make progress; to agree or be friendly; to advance in age. (Also literal.)
Although my grandmother thinks she is young she is getting on in age.
Stop chit-chatting and get on with playing the game!
Bill and I have been friends since university so I guess we get on quite well.

36. Bring up – to mention a person or thing; to raise a child; to vomit; to (cause to) stop quickly.
Dustin still owes me 50,000 won. Next time I see him I will bring that up.
My parents died when I was a child so my grandparents brought me up.
Babies often bring up their food, but that phase soon passes.

37. Bring in – to yield as profit or income; to present (for consideration) formally; to submit. (Also literal.)
Fishermen always try to bring in a large catch.
Most part-time work does not bring in much money.
To be accepted into some clubs you must be brought in by a current member.

38. Look back – to review past events; to return in thought. (Also literal.)
As we get older we sometimes look back on our life with fond memories.
When I looked back I saw that my dog wasn’t following me anymore.

39. Look down – to regard with disdain or scorn; have contempt for. (Also literal.)
When people think they are superior to everyone often look down on others.
When I got to the top of the mountain I looked down at the village.

40. Bring back – to return; to return to consciousness.
Whenever you borrow a book from the library you must bring it back.
Sometimes when people die they are able to be brought back to life.

41. Break down – to fall apart; to have a physical or mental collapse; to itemize; to decompose.
I bought a cheap car and it keeps breaking down on me.
If people suffer too much stress they are likely to break down and cry.

42. Take off – to leave the ground and begin to fly; to become popular and successful; to begin to chase something; to take a break from something; to withdraw or remove from; to deduct.
When birds are startled they always take off as fast as possible.
When the Noraebang was introduced to Korea the concept took off very quickly.
The police took off after the bank robbers.
I am going to take Monday off from work and enjoy some time with my family.

43. Go off – to explode; to leave; to happen (as planned).
At track events a pistol goes off to signify the start of a race.
Explorers usually go off to find new lands and treasure.
The surprise party went off without any problems.

44. Bring about – to make something happen.
The politician introduced new laws that might bring about some positive change.
45. Go in – to take part in something; to make an approach, as before an attack. (Also literal.)
I went in on a bet with some friends that our teacher would cancel class.
John went in for a kiss, but Tina denied his advances.

46. Set off – to cause to be ignited/exploded; to anger someone; to begin.
When setting off fireworks you must be very careful not to get injured.
So-la set off to prove her mother wrong by showing her that she could do the work.
My brother really set me off when he said that I didn’t love my parents as much as he.

47. Put out – irritated, bothered; to extinguish; to publish; to exert/apply.
Jessica was very put out when her boyfriend forgot her birthday.
One of the firefighters’ main duties is to put out fires.
When publishers put out a new book series they often publicize by various methods.

48. Look out – to be vigilant or on guard; to afford a view (Also literal.)
Animals in the wild must keep a look out for predators.
Look out! There is a hole in the sidewalk.
I bought my apartment because it looks out on a beautiful mountain.
My puppy always looks out the window hinting to me that she wants to go outside.

49. Take back – to withdraw or cancel one’s statements; to regain ownership; to cause to remember. (Also literal.)
I know I told you we would go, but I have to take that back because I have to work.
I lent my friend my PSP, but I took it back before she went away to university.
Whenever I see children play soccer the images take me back to when I played soccer as a child.
I decided I didn’t want the DVD so I took it back to the store for a refund.

50. Hold up –to rob someone; to offer; to expose; to support; to hinder; to wait. (Also literal.)
My parents visited Canada and were held up by gunpoint.
Jin-woo is always the last one to get ready and he always asks us to hold up.
The child held up her mother as an example of a strong and loving woman.
Whenever we were stuck in a traffic jam my father would say, “What’s the hold up?”.
When politicians lie and steal the public must hold them up to criticism.
Kiến Thức Tiếng Anh
Học Tiếng Anh
Dùng Từ Trong Tiếng Anh
Học Qua Clip
Học Theo Chủ Đề

6 lý do khiến bạn chưa giỏi Tiếng Anh

Xin bạn lưu ý rằng học Tiếng Anh không chỉ đơn thuần là học ngữ pháp. Để học từ vựng, bạn đừng học từ “chết” bằng cách viết nhiều lần một từ trên mặt giấy mà nên học từ trong câu. 
Vì muốn giỏi Tiếng Anh, bạn “cày” ngày đêm với các chồng sách cao ngất, đăng ký học các lớp học tại các trung tâm ngoại ngữ…nhưng kết quả cuối cùng bạn vẫn thấy nản chí vì học chẳng vào. Vậy đâu là lý do khiến bạn học Tiếng Anh mãi mà chưa giỏi?

1. Bạn rất sợ khi phải nói Tiếng Anh?
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!


Một nhược điểm lớn nhất của người học là rất sợ mỗi khi phải nói Tiếng Anh. Nên nhớ rằng nếu bạn không mắc lỗi có nghĩa là bạn không học được gì. Khi giao tiếp với người nước ngoài chắc chắn dù là người nói Tiếng Anh rất khá vẫn có thể mắc những lỗi nhỏ. Điều quan trọng là bạn hãy “speak without fear” và biết cách “learn from mistakes” sau mỗi lần mắc lỗi. Cũng giống như các em bé sẽ không thể tự bước đi được nếu như sợ vấp ngã.

2. Chưa biết cách tạo ra cho mình một môi trường học Tiếng Anh

Kinh nghiệm của những người học giỏi Tiếng Anh là phải biết cách tạo cho mình một môi trường học Tiếng Anh. Vậy môi trường học Tiếng Anh là gì? đơn giản là một môi trường mà bạn có thể đọc, nghe Tiếng Anh ở mọi lúc mọi nơi. Ví dụ bạn có thể học từ vựng bằng cách ghi từ ra các mẩu giấy và dán ở những nơi mà bạn hay nhìn thấy nhiều nhất. Khi đã học thuộc các từ này rồi bạn có thể thay bằng các từ mới khác. Khi đi ra ngoài bạn hãy chịu khó để ý tới những biển báo, tên công ty, biển quảng cáo…có ghi chú bằng Tiếng Anh và suy ngẫm tại sao các cụm từ lại được viết như vậy? Bạn cũng có thể tham gia các câu lạc bộ để thực tập nói và nghe người khác nói. Cùng bạn bè thành lập nhóm để học và thảo luận. Gửi mail Tiếng Anh với các học viên khác để thực tập viết…Bằng các cách này, ngày nào bạn cũng học được một vốn từ và cấu trúc kha khá mà không cảm thấy quá vất vả như ngồi ghi ghi chép chép.

3. Chưa xác định cách học phù hợp

Gần đây Global Education nhận được rất nhiều thư từ các bạn học viên, phàn nàn về việc mình đã học rất chăm chỉ mà tại sao vốn Tiếng Anh vẫn không khá hơn được. Học ngoại ngữ là cả một quá trình tu luyện, yếu tố “chăm chỉ” rất quan trọng nhưng xác định cho mình một cách học phù hợp mới là yêu tố quyết định. Bạn hoàn toàn có thể chọn cách học riêng mà mình yêu thích.

Ví dụ: Nếu bạn là người có sở thích nghe, thì bạn hãy nghe càng nhiều bài hát Tiếng Anh càng tốt và xem các phim Tiếng Anh, các bản tin Tiếng Anh. Nếu bạn là người yêu thích hình ảnh, bạn có thể xem các bộ phim có phụ đề bằng Tiếng Anh, sưu tầm các hình ảnh có phụ đề bằng Tiếng Anh hoặc đọc các tạp chí bằng Tiếng Anh.

Còn nếu bạn là người có đầu óc phân tích, hãy dành nhiều thời gian để học ngữ pháp và so sánh tiếng Việt với Tiếng Anh….và sẽ còn rất nhiều cách học riêng mà các bạn có thể chọn để phù hợp với mình nhất thay vì học theo lối mòn truyền thống là ghi chép và học thuộc lòng.
4. Nối mạng để học Tiếng Anh?

Internet đã mang lại rất nhiều lợi ích cho con người trong mọi lĩnh vực và cả việc học ngoại ngữ cũng không phải là một điều xa lạ. Vậy bạn còn chần chừ gì nữa mà không nối mạng? Trong xã hội hiện đại, ngày càng có nhiều người chọn cách học Tiếng Anh qua mạng thay vì đến các lớp trực tiếp. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều website học Tiếng Anh trực tuyến hữu dụng để học ngữ pháp, từ vựng, phát âm và thậm chí cả Tiếng Anh giao tiếp….

5. Học từ vựng một cách máy móc và không hệ thống

Xin bạn lưu ý rằng học Tiếng Anh không chỉ đơn thuần là học ngữ pháp. Để học từ vựng, bạn đừng học từ “chết” bằng cách viết nhiều lần một từ trên mặt giấy mà nên học từ trong câu. Bạn sẽ nhớ từ đó lâu hơn và còn biết cả cách sử dụng chúng nữa. Khi giao tiếp, bạn lựa chọn từ vựng, kết hợp chúng và tạo thành câu để biểu đạt ý kiến của mình. Người nói giỏi là người biết vận dụng vốn từ vựng mà mình biết trong khi có người biết rất nhiều từ nhưng lại không biết đặt câu. Vận dụng càng nhiều thì vốn từ vựng càng phong phú. Đừng liệt kê một dãy dài các từ, ngữ mới mà hãy chia sổ của bạn ra thành từng mục chẳng hạn:

Chủ đề: Friend, work, love, family…
Động từ và danh từ đi liền kề: earn money, do homework vv…
Động từ kép: to grow up, to turn on, to take care vv…
Ngữ cố định: according to me, in my point of view, by the way…
Thành ngữ: as cool as cucumber, go cold turkey, pull up your socks vv…
Ngữ có giới từ: in summer, at mealtime, in January, in 2009 …

6. Chào thua “sự kiên trì”

Học ngoại ngữ không giống nhiều các môn học khác đó là rất cần sự kiên trì. Bạn sẽ nhanh chóng cảm thấy nản lòng khi học mãi mà không hiểu, và chính điều này sẽ khiến bạn đầu hàng ngay lập tức với những khó khăn. Bạn nên nhớ sự thành công thường đạt được nhờ vào sự kiên trì và không bao giờ bỏ cuộc ngay cả khi người khác nói “không thể làm được”. Khi bạn tự tin nói Tiếng Anh tức là bạn đã vượt qua khó khăn và chán nản ban đầu và bạn sẽ thấy ham thích môn ngoại ngữ này lúc nào không hay.

Khắc phục và tự hoàn thiện những yếu điểm này, bạn sẽ thấy để “giỏi Tiếng Anh” cũng không đến nỗi quá xa so với sức của mình. Chúc các bạn luôn tự tin và sớm thành công!
Học Nói tiếng Anh
Kinh Nghiệm 
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung

Phương pháp học tiếng anh: phương pháp 10 phút


10 phút không ít nhưng cũng không quá nhiều để bạn luyện  tập, chính vì vậy, tìm phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của  chính bạn là điều quan trọng nhất.


1. Luyện nghe – 10 phút
Chỉ với 10 phút thực hành nghe hằng ngày, bạn đã có thể tạo  cho mình thói quen phản xạ nghe tiếng Anh. Mỗi người đều lựa chọn cách  thực hành nghe như thế nào phù hợp và thuận tiện nhất. Bạn có thể tham  khảo những gợi ý sau:
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

· Kênh tin tức trên Tivi và Internet: hiện nay có  rất nhiều kênh thông tin sử dụng tiếng Anh, thực hành nghe bằng các bản  tin giúp bạn tiếp cận với tiếng Anh thông dụng được sử dụng hằng ngày  hoặc tiếng Anh ở một số lĩnh vực cụ thể như: chính trị, kinh tế, văn  hóa, dụ lịch. Kiến thức xã hội đi kèm với khả năng nghe tiếng Anh của  bạn sẽ cải thiện đáng kể.
· Nghe nhạc: Nghe nhạc giúp bạn làm quen linh hoạt  với các tiêu đề khó trong tiếng anh như: sự luyến âm, nối âm, ngữ điệu  lên xuống..bởi đặc trưng của các bài hát là giai điệu rất phong phú. Bạn  có thể nghe và hát theo để kết hợp luyện giọng tiếng Anh.
· Sử dụng CDs, VCDs và băng cassette của các giáo  trình giảng dạy tiếng Anh
10 phút không ít nhưng cũng không quá nhiều để bạn luyện  tập, chính vì vậy, tìm phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của  chính bạn là điều quan trọng nhất.
2. Luyện đọc –  10 phút
Lựa chọn chủ đề mà bạn yêu thích để đươc, tuy nhiên, nhớ  chú ý lựa chọn những chủ đề và bài viết phù hợp với trình độ của mình  (từ beginning đến advanced) để tránh sự chán nản và tăng hiệu quả của  việc thực hành.
   3. Luyện từ vựng – 10 phút
Bạn nên dành ra 5 phút để viết lại tất cả những từ mới mà  bạn đã gặp trong 20 phút luyện nghe và luyện đọc. Hãy luôn giữ bên mình  một cuốn sổ ghi chép để lưu lại những từ mới và nghĩa của nó. Thỉnh  thoảng bạn có thể giở ra và ôn lại để có thể nhớ lâu hơn. Tự thiết lập  cho mình mục “Top 15 words per day” để ghi lại những từ mới, khó  hoặc khá thú vị cũng là một cách học hiệu quả. Bạn thử làm một phép tính  nhỏ với phương pháp này nhé: mỗi ngày bạn có thể học ít nhất là 15 từ,  mỗi tháng ít nhất là 450 từ và mỗi năm là 164.250 từ. Một con số ngoài  sự tưởng tượng của bạn chỉ với 10 phút mỗi ngày đúng không?
   4. Luyện ngữ pháp – 10 phút
Đây là khoảng thời gian bạn nhớ lại những gì đã được học  trên lớp, hoặc nếu như bạn tự học mà không tham gia một khóa học nào thì  10 phút này là thời điểm mà bạn lấy sách ngữ pháp và ôn lại những tiêu  điểm ngữ pháp đã từng học. Thêm vào đó, bạn có thể tham khảo ở các trang  web học tiếng Anh online – mỗi ngày sẽ có những tiêu điểm ngữ pháp được  giới thiệu (Tip of the Day). Ôn nhanh những tiêu điểm đó mà sau  đó nhớ lại những cấu trúc, từ vựng mà bạn đã gặp trong 10 phút thực hành  nghe và 10 phút thực hành đọc? Bạn có gặp lại những cấu trúc đấy không?  Chúng được sử dụng như thế nào?
   5. Luyện nói – 5  phút
Việc luyện nói hàng ngày đặc biệt quan trọng dù bạn chỉ  dành ra 5 phút để thực hành. Hãy cố gắng nói thực sự (không phải nói  thầm), tóm tắt lại những gì bạn đã nghe và đọc. Nếu như việc luyện tập  này được thực hiện một mình sẽ gặp nhiều khó khăn thì bạn có thể cùng  học tập với bạn bè.
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung
Học viết Tiếng Anh
Cách Học Tiếng Anh

Lỗi thường gặp khi học tiếng Anh

Trong giao tiếp, người bản địa sử dụng rất nhiều thành ngữ, cụm động từ hay từ lóng để giao tiếp, khác hẳn với những gì bạn học trên sách vở. 
Có những lỗi nào mà người học tiếng Anh thường mắc phải? Những người học tiếng Anh cần phải sửa những lỗi gì để học tiếng Anh nhanh hơn? Global Education thống kê 5 lỗi mà người học tiếng Anh thường gặp giúp các bạn khắc phục để học tiếng Anh tốt hơn.


1. Quá tập trung vào ngữ pháp (Focusing On Grammar)
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Đây là lỗi lớn nhất và phổ biến nhất và cũng là lỗi tồi tệ nhất mà người học tiếng Anh gặp phải. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng chính việc học ngữ pháp trên thực tế đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nói tiếng Anh. Tại sao vậy? Ngữ pháp tiếng Anh khá phức tạp để có thể nhớ và sử dụng một cách có hệ thống nhưng những cuộc hội thoại lại diễn quá nhanh và bạn không có đủ thời gian để nghĩ, nhớ hàng trăm hàng nghìn cấu trúc ngữ pháp, lựa chọn cấu trúc nào cho phù hợp và sắp xếp sử dụng chúng trong văn cảnh. Tránh tư duy ngữ pháp trong giao tiếp theo lối mòn như vậy. Bạn phải học ngữ pháp bằng trực quan và vô thức giống như một đứa trẻ đang học nói bằng cách lắng nghe nhiều cấu trúc ngữ pháp chính xác – và dần dần bạn sẽ sử dụng chính xác ngữ pháp chính xác một cách tự nhiên nhất.

2. “Ép” nói (Forcing Speech)

Cả học viên và giáo viên tiếng Anh thường cố gắng thực hiện các bài luyện tập speaking hay presentation trước khi học viên thực sự sẵn sàng. Kết quả là phần lớn học viên nói tiếng Anh rất chậm, không trôi chảy và thiếu tự tin. Thực hành nói quá sớm quả là một sai lầm lớn. Thay vì “ép” mình phải nói, trước tiên bạn nên tập trung vào kỹ năng nghe và hãy kiên nhẫn. Chỉ nói khi bạn đã sẵn sàng!

3. Chỉ học sách giáo khoa (Learning Only Formal Textbook English)

Hầu hết học viên chỉ học những gì có trong sách giáo khoa và học tiếng Anh ở trường học. Vấn đề ở chỗ là những người bản địa không sử dụng thứ tiếng Anh trong sách trong cuộc sống hàng ngày.

Trong giao tiếp, người bản địa sử dụng rất nhiều thành ngữ, cụm động từ hay từ lóng để giao tiếp, khác hẳn với những gì bạn học trên sách vở. Do đó, để giao tiếp tốt với người bản xứ, bạn cần học tiếng Anh thông thường.

4. Cố gắng thật hoàn hảo (Trying To Be Perfect)

Học viên và giáo viên thường chú ý vào những lỗi sai và lo lắng rất nhiều về việc mắc lỗi và sửa lỗi. Họ cố gắng nói thật hoàn hảo, thế nhưng không có ai là hoàn hảo cả bởi vì người bản xứ cũng có thể thường xuyên mắc lỗi. Vì vậy, thay vì tập trung vào việc sửa những lỗi sai của mình thì bạn nên tập trung vào việc giao tiếp. Mục tiêu của bạn không phải là nói thật “hoàn hảo”, mà có thể thể hiện được các ý tưởng giao tiếp, thông tin và cảm giác thật rõ ràng và dễ hiểu. Tập trung vào việc giao tiếp một cách tích cực thì những lỗi sai của bạn sẽ dần dần được cải thiện.

5. Chỉ học tiếng Anh ở trường (Only learn English at school)

Hầu hết những người học tiếng Anh nghĩ rằng học tiếng Anh ở trường là đủ và cho rằng giáo viên và nhà trường học chịu trách nhiệm cho sự tiến bộ của họ. Điều này hoàn toàn không chính xác bởi vì người học tiếng Anh phải tự chịu trách nhiệm cho trình độ của chính mình, giáo viên chỉ là người hỗ trợ cho việc học của bạn mà thôi. Bạn nên tìm kiếm bài học và thiết bị thật hiệu quả, luyện tập nghe, nói, đọc, viết hàng ngày.

Những lỗi được đề cập ở trên khá phổ biến nhưng bạn hoàn toàn có thể sửa chữa được nếu mắc phải. Và điều quan trọng hơn là bạn sẽ có nhiều hơn cơ hội khám phá những nhiều điều thú vị trong việc học tập và thực hành tiếng Anh. Chúc các bạn thành công!
Kiến Thức Tiếng Anh
Học Tiếng Anh
Dùng Từ Trong Tiếng Anh
Học Qua Clip
Học Theo Chủ Đề

Cải Tiến Trình Độ Anh Văn, Nên Bắt Đầu Từ Đâu?

Nhưng điều quan trọng nhất là bạn cần xác định mục tiêu cho tất cả mọi hoạt động giải trí ấy là vừa học, vừa chơi.

Bạn đang quyết tâm làm lạ từ đầu trong việc học ngoại ngữ? Bạn đang chuẩn bị cho một sự thay đổi lớn trong cách thức học? Hay bạn chỉ là người mới bắt đầu làm quen với Tiếng Anh? Hãy đọc và tìm xem, mình có được những điều kiện này chưa nhé.


Hãy làm khi bạn thích.
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Mọi việc chỉ có thể được tiến hành khi bạn có một động lực để làm việc.

Nhưng động lực mạnh mẽ nhất và tích cực nhất là Sự yêu thích.

Hãy suy nghĩ xem, trong tiếng Anh bạn thích nhất điều gì?

-Chơi một trò chơi bằng tiếng Anh (crosswords hay puzzle, hoặc bất cứ game nào sử dụng tiếng Anh).

-Nghe nhạc. Một sở thích thông dụng nhưng không phải ai cũng biết cách học tiếng Anh qua bài hát. Hãy tham khảo các mục chỉ dẫn sau nhá.

-Còn rất nhiều cách khác như xem phim, tán gẫu,đọc sách…

Nhưng điều quan trọng nhất là bạn cần xác định mục tiêu cho tất cả mọi hoạt động giải trí ấy là vừa học, vừa chơi.

Xác định cho mình một mục tiêu.

Mục tiêu chính là động lực cho tất cả mọi việc. Bạn muốn điều gì khi học tiếng Anh? Tại sao bạn lại muốn phát triển mọi kĩ năng của mình. Những câu hỏi đặt ra cần có được câu trả lời xứng đáng. Nếu mọi động lực để bạn bắt đầu học tập không xuất phát từ bản thân., thì dù có cố gắng bao nhiêu, bạn vẫn không cảm thấy thoả mãn và hạnh phúc.

Một khi đã xác định được mục tiêu thì dù có mệt mỏi, sự cố gắng trong bạn cẫn còn, dù chỉ hoàn thành một phần rất nhỏ, bạn cũng cảm thấy vui vẻ, dù có thật bại, bạn cũng sẵn sàng bắt đầu lại.

Điểm khởi đầu của bạn?

Khi đã xác định được mục tiêu, nhiệm vụ không kém phần quan trọng là đi tìm nơi xuất phát.

Đối với việc học tiếng Anh, bạn hãy tìm một thế mạnh của mình. Có thể đó là cách bạn phát âm., cách bạn viết một lá thư, hay kể một câu chuyện. Khi bắt đầu công việc một cách thuận lơi, bạn luôn có nguồn cảm hứng để tiếp tục.

Một số bạn nghĩ rằng mình không có tài năng nào? Không thử tài , sao bạn có thể biết mình không có tài được?! Vạn sự khởi đầu nan, đừng ngại ngùng khi bạn làm sai nhé. Nhờ vậy mà giáo viên, bạn bè sẽ nhận ra được những kĩ năng mà bạn còn thiếu và chỉ dẫn nhiệt tình
Học Nói tiếng Anh
Kinh Nghiệm 
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung

Cải Tiến Trình Độ Anh Văn, Nên Bắt Đầu Từ Đâu?

Nhưng điều quan trọng nhất là bạn cần xác định mục tiêu cho tất cả mọi hoạt động giải trí ấy là vừa học, vừa chơi.

Bạn đang quyết tâm làm lạ từ đầu trong việc học ngoại ngữ? Bạn đang chuẩn bị cho một sự thay đổi lớn trong cách thức học? Hay bạn chỉ là người mới bắt đầu làm quen với Tiếng Anh? Hãy đọc và tìm xem, mình có được những điều kiện này chưa nhé.


Hãy làm khi bạn thích.
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Mọi việc chỉ có thể được tiến hành khi bạn có một động lực để làm việc.

Nhưng động lực mạnh mẽ nhất và tích cực nhất là Sự yêu thích.

Hãy suy nghĩ xem, trong tiếng Anh bạn thích nhất điều gì?

-Chơi một trò chơi bằng tiếng Anh (crosswords hay puzzle, hoặc bất cứ game nào sử dụng tiếng Anh).

-Nghe nhạc. Một sở thích thông dụng nhưng không phải ai cũng biết cách học tiếng Anh qua bài hát. Hãy tham khảo các mục chỉ dẫn sau nhá.

-Còn rất nhiều cách khác như xem phim, tán gẫu,đọc sách…

Nhưng điều quan trọng nhất là bạn cần xác định mục tiêu cho tất cả mọi hoạt động giải trí ấy là vừa học, vừa chơi.

Xác định cho mình một mục tiêu.

Mục tiêu chính là động lực cho tất cả mọi việc. Bạn muốn điều gì khi học tiếng Anh? Tại sao bạn lại muốn phát triển mọi kĩ năng của mình. Những câu hỏi đặt ra cần có được câu trả lời xứng đáng. Nếu mọi động lực để bạn bắt đầu học tập không xuất phát từ bản thân., thì dù có cố gắng bao nhiêu, bạn vẫn không cảm thấy thoả mãn và hạnh phúc.

Một khi đã xác định được mục tiêu thì dù có mệt mỏi, sự cố gắng trong bạn cẫn còn, dù chỉ hoàn thành một phần rất nhỏ, bạn cũng cảm thấy vui vẻ, dù có thật bại, bạn cũng sẵn sàng bắt đầu lại.

Điểm khởi đầu của bạn?

Khi đã xác định được mục tiêu, nhiệm vụ không kém phần quan trọng là đi tìm nơi xuất phát.

Đối với việc học tiếng Anh, bạn hãy tìm một thế mạnh của mình. Có thể đó là cách bạn phát âm., cách bạn viết một lá thư, hay kể một câu chuyện. Khi bắt đầu công việc một cách thuận lơi, bạn luôn có nguồn cảm hứng để tiếp tục.

Một số bạn nghĩ rằng mình không có tài năng nào? Không thử tài , sao bạn có thể biết mình không có tài được?! Vạn sự khởi đầu nan, đừng ngại ngùng khi bạn làm sai nhé. Nhờ vậy mà giáo viên, bạn bè sẽ nhận ra được những kĩ năng mà bạn còn thiếu và chỉ dẫn nhiệt tình
Ngữ Pháp Tiếng Anh
Tự Luyện Tiếng Anh 
Kinh Nghiệm Chung
Học viết Tiếng Anh
Cách Học Tiếng Anh

Bí quyết trở thành một người học thông minh ?


· Không có nhiều cơ hội luyện giao tiếp bằng tiếng Anh: Thông thường một lớp ngoại ngữ có khoảng 10-20 học viên nên bạn sẽ có ít cơ hội nói tiếng Anh.
Đăng ký tham gia các lớp ngoại ngữ là cách học tiếng Anh phổ biến nhất hiện nay. Nhiều người suy nghĩ đơn giản rằng: Tôi muốn học tiếng Anh nên tôi đăng ký tham gia một khoá học ngoại ngữ. Tôi sẽ trả một khoản tiền, tới lớp học vài tiếng một tuần và khi học xong tôi sẽ có thể giao tiếp bằng tiếng Anh.

Tuy nhiên điều đó chỉ trở thành hiện thực khi bạn biết cách lựa chọn và khai thác khoá học một cách thông minh và hiệu quả.
Bạn ngại nói tiếng anh? Bạn ngại giao tiếp bằng tiếng anh? Đừng lo lắng, đã có learnenglish giúp bạn học viết tiếng anhhọc ngữ pháp và các kinh nghiệm giúp bạn giỏi giang hơn!!!

Ở Việt Nam, tiếng Anh đã được đưa vào chương trình chính khoá. Điều này đồng nghĩa với việc người học dành khá nhiều thời gian học tiếng Anh trên lớp (ở trường cấp II, cấp III, đại học và các trung tâm tiếng Anh). Tuy nhiên, không phải bất cứ ai theo học các lớp ngoại ngữ đều có thể giao tiếp tốt bằng tiếng Anh. Có rất nhiều nguyên nhân giải thích cho sự kém hiệu quả trên.

· Nghe cách dùng tiếng Anh thiếu chuẩn xác: Không phải học viên nào trong lớp bạn cũng có cách phát âm, ngữ pháp và từ vựng chuẩn xác. Bạn sẽ không thể cải thiện khả năng sử dụng tiếng Anh của mình khi tiếp xúc với những học viên như vậy.

· Không có nhiều cơ hội luyện giao tiếp bằng tiếng Anh: Thông thường một lớp ngoại ngữ có khoảng 10-20 học viên nên bạn sẽ có ít cơ hội nói tiếng Anh. Những lớp học như vậy không thể giúp bạn rèn luyện khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.

· Học một quyển giáo trình khô khan và buồn tẻ: Hầu hết các giáo viên dạy tiếng Anh đều sử dụng giáo trình có sẵn vì họ sẽ không phải soạn bài trước khi lên lớp mà chỉ cần dạy lần lượt các bài trong giáo trình. Tuy nhiên sử dụng giáo trình có sẵn một cách cứng nhắc, thiếu linh hoạt sẽ khiến việc học tiếng của học viên trở nên buồn tẻ và không hiệu quả.

· Học lý thuyết về các nguyên tắc ngữ pháp, chẳng hạn “thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả một hành động đang diễn ra tại thời điểm nói”. Tuy nhiên, có không ít học viên thuộc làu các nguyên tắc ngữ pháp nhưng không đặt nổi một câu ví dụ sử dụng các nguyên tắc ấy dù vốn từ của họ không hề hạn chế chút nào. Bạn không thể nói tiếng Anh một cách tự nhiên khi bạn chỉ học các nguyên tắc mà không thực hành sử dụng chúng trong thực tế.

· Làm bài tập ngữ pháp quá nhiều: Sau khi học các nguyên tắc ngữ pháp, giáo viên thường giao cho bạn một số bài tập liên quan như điền vào chỗ trống hay lựa chọn phương án đúng. Những bài tập ngữ pháp như vậy chỉ có hai tác dụng chính: 1) nhắc lại lý thuyết về ngữ pháp đã học, 2) kiểm tra tiếng Anh của bạn. Tuy nhiên việc kiểm tra viết này có rất ít tác dụng với việc nâng cao khả năng nghe nói của bạn.

· Bài tập về nhà chỉ tập trung vào ngữ pháp hay viết luận: Thông thường bài tập về nhà của bạn là bài tập ngữ pháp hoặc viết luận mà ít khi chú trọng đến các kỹ năng cần thiết cho việc nghe nói tiếng Anh. Chủ đề của những bài luận nhiều khi bất hợp lý nên không thể cung cấp ngữ liệu để bạn có thể nghe nói tốt hơn. Không những thế, những bài tập về nhà dạng này khiến bạn càng thêm chán nản khi học tiếng Anh.

· Không phải lớp ngoại ngữ nào cũng rèn cho bạn cách phát âm chuẩn, yếu tố hết sức cần thiết để giao tiếp tốt bằng tiếng Anh. Nhiều giáo viên bỏ qua việc rèn ngữ âm cho học viên vì việc này quá mất thời gian. Một số giáo viên chữa những lỗi bạn mắc khi bạn nói nhưng rất ít người chỉ cho bạn cách tránh lặp lại lỗi tương tự. Không những thế rất ít giáo viên dạy cho học viên về các âm trong tiếng Anh cũng như cách sử dụng từ điển để học cách phát âm một từ.

· Không phải giáo viên nào cũng khuyến khích bạn đọc các tài liệụ tiếng Anh, mua một quyển từ điển Anh-Anh chuẩn hay nghe tin/băng tiếng Anh. Không ít giáo viên chỉ trung thành với quyển giáo trình sẵn có và cho học viên làm những bài tập trong đó.

Tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể thay đổi những điều bất hợp lý này vì bạn là người học và tương lai là người trực tiếp sử dụng tiếng Anh để giao tiếp. Cụ thể:

· Theo học một lớp tiếng Anh giao tiếp với người bản xứ thay vì lớp ngữ pháp cơ bản.

· Tham gia vào các diễn đàn mà bạn có thể trao đổi ý kiến hoặc kết bạn qua thư với người bản xứ.

· Tạo môi trường tiếng bằng cách dành thời gian xem CNN, các kênh tiếng Anh hoặc nghe các bản tin tiếng Anh của đài BBC hay VOA. Bạn sẽ học được những cách sử dụng tiếng Anh chuẩn xác và tự nhiên.

· Thay vì chỉ đọc giáo trình, hãy dành thời gian đọc thứ gì đó thú vị bằng tiếng Anh. Bạn có thể lướt web, đọc các bài viết tiếng Anh mà bạn quan tâm trên mạng hay những cuốn sách hay bằng tiếng Anh.

· Thay vì chỉ học lý thuyết về các nguyên tắc ngữ pháp, thử đặt những ví dụ minh hoạ cho những nguyên tắc ấy. Bên cạnh đó, nghe và đọc tiếng Anh cũng sẽ giúp bạn học cách sử dụng tiếng Anh tự nhiên và hiệu quả.

· Thay vì viết các bài luận có chủ đề cho sẵn trong giáo trình, hãy viết về những thứ bạn quan tâm. Ví dụ: bạn có thể viết thư điện tử bằng tiếng Anh cho bạn bè, những người yêu thích tiếng Anh giống bạn. Nếu có thể, hãy viết thư cho giáo viên trao đổi thông tin, cảm nhận cũng như những phản hồi về khoá học của bạn Điều này không chỉ giúp bạn luyện viết tiếng Anh mà còn giúp thầy cô có những điều chỉnh thích hợp, giúp cho các giờ học tiếng Anh trên lớp của bạn thêm phần hiệu quả và thú vị.
Kiến Thức Tiếng Anh
Học Tiếng Anh
Dùng Từ Trong Tiếng Anh
Học Qua Clip
Học Theo Chủ Đề